Năm 2025 là năm bức phá, về đích để thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội đại biểu lần thứ XVI Đảng bộ tỉnh Kon Tum. Bên cạnh những thời cơ, thuận lợi, năm 2025 được dự báo sẽ tiếp tục còn nhiều khó khăn và thách thức. Để phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2025 đã được Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh xác định tại các Nghị quyết ban hành thực hiện trong năm 2025[1]; Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2025 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2025. Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Quyết định số 43/QĐ-UBND ngày 20 tháng 01 năm 2025 Ban hành Chương trình hành động triển khai thực hiện các Nghị quyết của Chính phủ, Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2025.
Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh tháng 02 và 2 tháng đầu năm 2025 như sau:
1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
Trên cơ sở kế hoạch phát triển sản xuất nông lâm nghiệp và thủy sản năm 2025, ngay từ đầu năm, Ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn đã chủ động triển khai, chỉ đạo, theo dõi và nắm bắt tình hình sản xuất nông nghiệp. Tập trung chủ yếu vào công tác gieo trồng lúa vụ đông xuân và các cây rau, quả phục vụ dịp Tết Nguyên đán 2025. Ngành chăn nuôi kiểm soát được dịch bệnh, chăn nuôi gia cầm phát triển tốt. Sản xuất lâm nghiệp và thủy sản tương đối ổn định.
a) Nông nghiệp
Tình hình sản xuất cây trồng vụ đông xuân 2024-2025 được giám sát chặt chẽ đúng quy trình, ngành Nông nghiệp đã đưa ra các kế hoạch và giải pháp hiệu quả như: gieo sạ đúng lịch thời vụ; chọn giống tốt có chất lượng và năng suất cao phù hợp với từng địa phương; tăng cường công tác phòng ngừa sâu bệnh và hướng dẫn các địa phương ứng dụng tổng hợp nhiều giải pháp kỹ thuật trong canh tác; khuyến cáo các địa phương chú trọng tu sửa, gia cố, nâng cấp các hồ, đập để nâng cao khả năng tích trữ nguồn nước, hạn chế những khó khăn, thiệt hại do khô hạn, thiếu nước gây ra.
Sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh trong tháng 02 năm 2025, tập trung vào gieo trồng cây lúa và các loại cây hàng năm khác vụ đông xuân 2024-2025. Ước tính đến thời điểm ngày 20/02/2025 tổng DTGT cây hàng năm vụ đông xuân 2024-2025 tỉnh Kon Tum là: 9.164 ha, tăng 1,13% (+101,7 ha) so với cùng kỳ năm trước. Trong đó:
- Cây lúa DTGT: 7.040 ha, tăng 0,99% (+69,1 ha) so với cùng kỳ năm trước. DTGT tăng là do thời tiết thuận lợi nên người dân xuống giống cho kịp thời vụ. Tính đến thời điểm hiện nay, diện tích cây lúa đã gieo sạ phát triển tốt, hiện tượng sâu bệnh không xảy ra.
- Các loại cây khác so với cùng kỳ năm trước như cây rau các loại gieo trồng được 1.089 ha, tăng 1,35% (+13,8 ha), khoai lang gieo trồng được 16 ha, tăng 6,67% (+1 ha); cây lạc gieo trồng được 15 ha, không thay đổi; cây ngô gieo trồng được 512 ha, tăng 5,57% (27,5 ha); đậu các loại gieo trồng được 88 ha, tăng 22,22% (+16 ha).
Tình hình chăn nuôi gia súc, gia cầm tiếp tục phát triển ổn định. Các cơ quan chuyên môn quan tâm, khẩn trương thực hiện tốt phương án phòng chống dịch bệnh ở động vật; tăng cường công tác khử trùng, tiêu độc, đảm bảo môi trường vệ sinh an toàn; duy trì công tác giám sát, nắm bắt kịp thời tình hình dịch bệnh; tăng cường công tác kiểm dịch, kiểm soát hoạt động giết mổ, vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh.
Ước tính đến thời điểm ngày 28/02/2025 tình hình chăn nuôi trên địa bàn tỉnh so với cùng kỳ năm trước như sau:
Tổng đàn trâu 25.098 con, tăng 3,9% (+953 con) so với cùng kỳ năm trước.
Tổng đàn bò 98.305 con, tăng 15,2% (+12.959 con) so với cùng kỳ năm trước. Số lượng đàn bò tăng là do nhiều hộ dân được hỗ trợ giống từ các dự án và chương trình mục tiêu quốc gia nên số lượng đàn bò tăng cao ở một số huyện như Đăk Tô, Sa Thầy.
Tổng đàn lợn (không bao gồm lợn con chưa tách mẹ) 191.255 con, tăng 12,3% (+20.927 con) so với cùng kỳ năm trước. Số lượng đàn lợn tăng cao là do trong thời gian qua giá lợn hơi ổn định, nhu cầu thịt lợn cao, việc chăn nuôi lợn mang lại hiệu quả kinh tế cao, người dân đầu tư nuôi lợn nhiều và hiện nay mô hình nuôi gia công với chi phí thấp, nên một số doanh nghiệp, trang trại và hộ dân đang mở rộng chăn nuôi trên địa bàn tỉnh. Bên cạnh đó, do Công ty Cổ Phần Chăn Nuôi C.P Việt Nam – Chi Nhánh NM 2 Tại Bình Định đầu tư nuôi lợn thịt tại xã Rờ Kơi, huyện Sa Thầy nên làm cho tổng đàn lợn trên địa bàn tỉnh tăng cao.
Tổng đàn gia cầm 1.985.300 con, tăng 3,4% (+65.300 con) so với cùng kỳ năm trước, trong đó: đàn gà 1.842.400 con, tăng 4,4% (+77.400 con) so với cùng kỳ năm trước.
Tình hình dịch bệnh trong tháng 02 năm 2025
- Bệnh Lở mồm long móng (LMLM) ở trâu, bò: Từ ngày 31/01 đến 04/02/2025, trên địa bàn huyện Đăk Glei có 75 con trâu, bò mắc bệnh Lở mồm long móng của 33 hộ chăn nuôi trâu, bò tại 02 xã Đăk Nhoong và xã Xốp, cụ thể: Tại xã Đăk Nhoong có 34 con trâu, bò mắc bệnh (09 trâu, 25 con bò) của 16 hộ chăn nuôi tại 02 thôn Đăk Nhoong (19 con/06 hộ) và thôn Đăk Ung (15 con bò/10 hộ); tại thôn Xốp Nghét, xã Xốp có 41 con trâu, bò mắc bệnh của 17 hộ chăn nuôi.
Ngay sau khi, nhận được thông tin, cơ quan chuyên môn huyện đã phối hợp với địa phương kiểm tra và triển khai các biện pháp phòng chống dịch bệnh theo quy định và cơ bản dịch bệnh đã được khống chế và không lây lan ra diện rộng. Từ ngày 05/02 đến 15/02/2025, tại xã Đăk Nhoong, xã Xốp không phát sinh thêm gia súc mắc bệnh và đã chăm sóc khỏi các triệu chứng lâm sàng 75/75 con, không có gia súc mắc bệnh chết.
- Các dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm khác như bệnh Viêm da nổi cục ở trâu bò, Dịch tả lợn Châu phi, bệnh Dại ở chó, mèo ... không phát sinh trên đàn vật nuôi.
b) Lâm nghiệp
Trong 2 tháng đầu năm 2025, Ngành Kiểm lâm tăng cường phối hợp với các ngành, các địa phương thực hiện nghiêm túc công tác quản lý, bảo vệ rừng, tiếp tục tổ chức các đợt kiểm tra, phối hợp tuần tra bảo vệ rừng. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người dân góp phần ngăn chặn kịp thời và làm giảm đáng kể số vụ vi phạm lâm luật.
Tính đến 20/02/2025, trên địa bàn tỉnh không xảy ra cháy rừng, phá rừng trái pháp luật, công tác trồng và chăm sóc rừng được các ngành, các cấp chủ động triển khai theo kế hoạch.
Công tác khai thác lâm sản: ước tính đến ngày 28/02/2025, trên địa bàn tỉnh tổng lượng gỗ khai thác các loại đạt 19.769 m3, tăng 3,1% (+586 m3) so với năm trước. Sản lượng gỗ tăng là do nhu cầu thị trường tăng nên doanh nghiệp và người dân tăng sản lượng khai thác.
c) Thuỷ sản
Sản lượng thủy sản 2 tháng đầu năm 2025 ước đạt 960 tấn, tăng 6,2% (+56 tấn) so với cùng kỳ năm trước. Trong đó:
Sản lượng nuôi trồng thủy sản nước ngọt là 599 tấn, tăng 7,0% (+39 tấn).
Sản lượng khai thác thủy sản nước ngọt là 361 tấn, tăng 4,9% (+17 tấn).
Nhìn chung sản lượng thủy sản trong kỳ tăng do diện tích nuôi trồng thủy sản tăng so với năm trước, cùng với khai thác đánh bắt của các hộ trên các hồ thủy lợi, thủy điện, sông suối tăng. Mặt khác do trong tháng rơi vào dịp tết Nguyên đán Ất Tỵ năm 2025, người dân thu hoạch sản lượng cá nuôi trồng và khai thác bán ra thị trường nhiều để phục vụ nhu cầu tiêu dùng; Dự báo trong thời gian tới, sản lượng thủy sản tăng nhanh do thời tiết diễn ra thuận lợi, lượng nước trên các con sông, suối giảm dần tạo điều kiện cho người dân đi khai thác cá và thủy sản khác nhiều làm cho sản lượng tăng hơn.
2. Sản xuất công nghiệp
Tình hình hoạt động sản xuất ngành công nghiệp của các đơn vị, cơ sở trên địa bàn tỉnh Kon Tum trong tháng 02 và 2 tháng đầu năm 2025 tương đối ổn định, nhìn chung các ngành sản xuất đều có chỉ số sản xuất tăng, mặc dù năm nay thời gian nghỉ tết Nguyên đán có dài hơn nhưng hầu hết các đơn vị, cơ sở sản xuất công nghiệp tập trung vào sản xuất các ngày cuối năm và đi vào ổn định sản xuất sớm nên chỉ số sản xuất chung tăng cao so với cùng kỳ (chỉ số sản xuất chung 2 tháng đầu năm tăng 10,66%). Đối với ngành công nghiệp chế biến chế tạo một số nhóm ngành có chỉ số sản xuất tăng cao như ngành sản xuất chế biến đường, chế biến gỗ, sản xuất các sản phẩm từ cao su... do nguồn cung nguyên liệu đảm bảo và tình hình tiêu thụ sản phẩm ổn định. Ngành sản xuất, phân phối điện đang trong giai đoạn mùa khô nhưng vẫn duy trì hoạt động ổn định, đảm bảo nguồn điện cho sản xuất, sinh hoạt trong tỉnh cũng như điều tiết chung của ngành điện. Ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải có mức tăng trưởng khá, một phần do nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt tăng cao, một phần các đơn vị cung cấp nước đầu tư nâng cấp, mở rộng hệ thống cung cấp nước đến các khu dân cư, tăng lượng khách hàng sử dụng nước sạch; bên cạnh đó các đơn vị thu gom, xử lý rác thải luôn mở rộng địa bàn thu gom, xử lý rác, tăng năng lực thu gom, xử lý rác.
a) Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp
Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng 02 năm 2025 ước tính tăng 20,73% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó tăng cao nhất ở ngành khai thác khoáng sản (tăng 62,63%), nguyên nhân chính do tháng 2 năm nay thời gian các đơn vị, cơ sở sản xuất công nghiệp nghỉ tết Nguyên đán ngắn hơn năm trước (năm nay chỉ nghỉ một số ngày đầu tháng 2 sau đó đi vào ổn định sản xuất, năm trước tết Nguyên đán rơi vào giữa tháng 2 nên thời gian nghỉ dài hơn); bên cạnh đó từ đầu năm đến nay nhiều công trình xây dựng đang triển khai đã tiếp tục tập trung thi công và đẩy nhanh tiến độ, nhu cầu tiêu thụ đá, cát sỏi tăng cao nên các doanh nghiệp tập trung khai thác để đảm bảo đáp ứng cho nhu cầu trong và ngoài tỉnh. Ngành công nhiệp chế biến tăng 51,80%, và tăng ở hầu hết các nhóm ngành trong công nghiệp chế biến; ngoài nguyên nhân chính do thời gian nghỉ tết ít hơn năm trước còn có các lý do như: nguồn cung cấp nguyên liệu cho sản xuất luôn đảm bảo, giá nguyên liệu cạnh tranh, thị trường tiêu thụ sản phẩm ổn định... nên các sản phẩm sản xuất đều tăng; Ngành sản xuất phân phối điện tăng 10,17% do tình hình thời tiết thuận lợi và điều tiết hoạt động chung của ngành điện. Ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 6,04 % chủ yếu do nhu cầu sử dụng nước sạch của người dân tăng, một mặt các đơn vị hoạt động thu gom, xử lý rác thải mở rộng địa bàn thu gom rác thải, tăng công suất hoạt động của nhà máy.
So với tháng trước, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng 02 ước tính giảm 8,1%. Trong đó ngành khai thác khoáng sản giảm 9,55%, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 3,48%; nguyên nhân chỉ số sản xuất 2 ngành này giảm so tháng trước chủ yếu do đầu tháng 2 các cơ sở sản xuất công nghiệp vẫn còn trong thời gian tạm nghỉ sau tết Nguyên đán, số ngày hoạt động thấp dẫn đến sản lượng các sản phẩm đều giảm. Ngành sản xuất phân phối điện giảm 10,13% do điều tiết chung của ngành điện, hiện tại trên địa bàn tỉnh đang là mùa khô, lượng nước trên các hồ chứa bắt đầu xuống thấp nên phần lớn các nhà máy thủy điện chủ động giảm công suất để ổn định sản xuất. Ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm nhẹ so tháng trước do nhu cầu của người dân giảm sau tết Nguyên đán.
Tính chung 2 tháng đầu năm 2025, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp ước tính tăng 10,66% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó ngành công nghiệp khai khoáng tăng 29,89%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 19,16%; ngành sản xuất và phân phối điện, tăng 7,03%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 9,21%.
Chỉ số sản xuất công nghiệp 2 tháng đầu năm 2025 của một số ngành trọng điểm cấp II so với cùng kỳ năm trước: Khai khoáng khác tăng 29,89%; Sản xuất chế biến thực phẩm giảm 11,12%; Sản xuất trang phục tăng 17,16%; Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 42,69%; Chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế), sản xuất sản phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện tăng 35,67%; In, sao chép bản ghi các loại tăng 34,33%; Sản xuất hoá chất và sản phẩm hoá chất tăng 20,84%; Sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 27,52%; Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 33,51%; Sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) tăng 19,03%; Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế tăng 26,83%; Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 7,03%; Khai thác, xử lý và cung cấp nước tăng 7,78%...
b) Sản phẩm chủ yếu ngành công nghiệp
Ước tính một số sản phẩm sản xuất tháng 02 năm 2025 so với cùng kỳ năm trước như sau: Đá xây dựng khai thác 48.883 m3, tăng 63,29%; Tinh bột sắn ước tính sản xuất 29.200 tấn, tăng 45,11%; Gạch xây dựng bằng đất sét nung (trừ gốm, sứ) quy chuẩn đạt 18,443 triệu viên, tăng 66,16%; điện sản xuất 302,34 triệu Kwh, tăng 9,21%.
Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu trong 02 tháng đầu năm 2025 so với cùng kỳ năm trước: Đá xây dựng khác đạt 102.837 m3 tăng 28,96%; Tinh bột sắn đạt 60.752 tấn tăng 5,15%; Đường RE đạt 11.332 tấn, tăng 32,99%; Bộ com-lê, quần áo đồng bộ, áo jacket, quần dài, quần yếm, quần soóc cho người lớn không dệt kim hoặc đan móc đạt 327,27 nghìn cái, tăng 16,63%; Gỗ cưa hoặc xẻ (trừ gỗ xẻ tà vẹt) đạt 7.721,5 m3, tăng 35,67%; Sản phẩm in khác (quy khổ 13cmx19cm) đạt 48,39 triệu trang, tăng 34,33%; Cồn béo công nghiệp đạt 1.578 tấn, tăng 20,64%; Phân vi sinh đạt 240 tấn, tăng 22,45%; Sản phẩm khác bằng cao su lưu hoá trừ cao su cứng chưa phân vào đâu đạt 380 tấn, tăng 27,52%; Gạch xây dựng bằng đất sét nung (trừ gốm, sứ) quy chuẩn đạt 35.800 nghìn viên, tăng 27,54%; Ngói, phiến đá lát đường và các sản phẩm tương tự bằng xi măng, bê tông hoặc đá nhân tạo đạt 74,42 nghìn viên, tăng 23,50%; Cấu kiện làm sẵn cho xây dựng hoặc kỹ thuật dân dụng, bằng xi măng, bê tông hoặc đá nhân tạo đạt 5.022 tấn, tăng 48,76%; Ghế khác có khung bằng gỗ đạt 54.978 chiếc, tăng 29,18%; Bàn bằng gỗ các loại đạt 22.801 chiếc, tăng 26,92%; Điện sản xuất đạt 640,59 triệu Kwh, tăng 6,11%; Nước uống được đạt 722,17 nghìn m3, tăng 7,78%...
c) Chỉ số sử dụng lao động của doanh nghiệp công nghiệp
Chỉ số sử dụng lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp thời điểm 01/02/2025 giảm 0,29% so với cùng thời điểm tháng trước và giảm 1,57% so với cùng thời điểm năm trước, trong đó tỷ lệ tương ứng của doanh nghiệp nhà nước không đổi và giảm 1,73%; doanh nghiệp ngoài quốc doanh giảm 0,45% và giảm 1,48%. Theo ngành hoạt động, số lao động đang làm việc trong ngành khai khoáng không đổi so với cùng thời điểm tháng trước và giảm 6,72% so với cùng thời điểm năm trước; tỷ lệ tương ứng của ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 0,50% và giảm 3,28% ; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hoà không khí không đổi và giảm 0,97%; ngành cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải không đổi và giảm 2,88%.
3. Tình hình đăng ký doanh nghiệp[2]
Trong tháng 02 năm 2025 (tính đến ngày 20/02/2025), có 17 doanh nghiệp thành lập mới với tổng vốn điều lệ là 135 tỷ đồng, 03 doanh nghiệp hoạt động trở lại, 01 doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh, 05 doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể và 04 doanh nghiệp đã giải thể.
Tính chung 2 tháng đầu năm 2025 (tính đến ngày 20/02/2025) có 39 doanh nghiệp thành lập mới giảm 23,52% so với cùng kỳ năm 2024, tổng vốn điều lệ là 270 tỷ đồng với số lao động 208 người; 39 doanh nghiệp hoạt động trở lại tăng 160% so với cùng kỳ năm 2024; 133 doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh có thời hạn; 10 doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động chờ làm thủ tục giải thể và 13 doanh nghiệp đã giải thể. Theo khu vực kinh tế có 04 doanh nghiệp thành lập mới thuộc khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản; 10 doanh nghiệp thuộc khu vực công nghiệp và xây dựng; 25 doanh nghiệp thuộc khu vực dịch vụ.
4. Hoạt động ngân hàng[3]
a) Tình hình thực hiện lãi suất
Trong kỳ báo cáo, các TCTD trên địa bàn chấp hành tốt các quy định về lãi suất huy động, mặt bằng lãi suất cho vay trên địa bàn tiếp tục được duy trì ổn định. Hiện nay, các TCTD trên địa bàn áp dụng mức lãi suất như sau:
- Lãi suất huy động bằng VNĐ: Tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 01 tháng: ≤0,5 %/năm; Tiền gửi kỳ hạn từ 01 đến dưới 6 tháng, lãi suất từ ≤4,75%/năm; Tiền gửi kỳ hạn từ 6 đến dưới 12 tháng: 4,0-4,5%/năm; Tiền gửi có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên: 4,5-5,0%/năm.
- Lãi suất cho vay bằng VNĐ: Lãi suất cho vay ngắn hạn phổ biến: 4,0-9,0%/năm; Lãi suất cho vay trung, dài hạn phổ biến: 9,0-12,0%/năm.
b) Hoạt động huy động vốn và hoạt động tín dụng
- Hoạt động huy động vốn: Trong kỳ báo cáo, mức lãi suất huy động tiếp tục được duy trì khá ổn định. Ngay từ đầu năm, các TCTD trên địa bàn tích cực đẩy mạnh nhiều biện pháp, chương trình khuyến mại để thu hút nguồn tiền nhàn rỗi từ nền kinh tế, nên nguồn vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm tiếp tục có mức tăng trưởng ổn định, đáp ứng được một phần nhu cầu vốn tín dụng trên địa bàn. Đến ngày 28/02/2025, tổng nguồn vốn huy động toàn địa bàn ước đạt 25.800 tỷ đồng, tăng 0,8% (+195 tỷ đồng) so với cuối năm 2024. Trong đó, nguồn vốn huy động trên 12 tháng ước đạt 1.960 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 7,6% tổng nguồn vốn huy động, tăng 2,8% (+54 tỷ đồng) so với thời điểm 31/12/2024.
- Hoạt động tín dụng: Trong kỳ báo cáo, các TCTD trên địa bàn tiếp tục triển khai thực hiện chỉ đạo của NHNN Việt Nam và Chi nhánh, tập trung nguồn vốn tín dụng vào các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, đặc biệt là các lĩnh vực ưu tiên theo chủ trương của Chính phủ, các ngành nghề là thế mạnh của địa phương, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng, phục hồi sản xuất kinh doanh. Trước những thách thức của nền kinh tế, nguồn vốn tín dụng ngân hàng tiếp tục góp phần tích cực vào tiến trình phục hồi và phát triển kinh tế của địa phương, các TCTD đã triển khai đa dạng, linh hoạt các sản phẩm tín dụng, các gói tín dụng ưu đãi của riêng từng hệ thống TCTD để phục vụ nhu cầu của doanh nghiệp và người dân trên địa bàn. Đến ngày 28/02/2025, tổng dư nợ tín dụng trên địa bàn ước đạt 49.000 tỷ đồng, giảm 1,1% (-527 tỷ đồng) so với cuối năm 2024. Trong đó:
- Dư nợ phân theo kỳ hạn: Dư nợ ngắn hạn ước đạt 31.270 tỷ đồng, chiếm 63,8% tổng dư nợ, giảm 3,3% (-1.068 tỷ đồng) so với đầu năm; Dư nợ trung, dài hạn ước đạt 17.730 tỷ đồng, chiếm 36,2% tổng dư nợ, tăng 3,2% (+541 tỷ đồng) so với đầu năm.
- Dư nợ phân theo loại hình tổ chức/cá nhân: Dư nợ cho vay doanh nghiệp ước đạt 15.650 tỷ đồng, chiếm 31,9% tổng dư nợ, giảm 0,7% (-103 tỷ đồng) so với đầu năm; Dư nợ cho vay hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã ước đạt 62 tỷ đồng, chiếm 0,1% tổng dư nợ, tăng 3,4% (+2 tỷ đồng) so với đầu năm; Dư nợ cho vay hộ kinh doanh và cá nhân ước đạt 33.286 tỷ đồng, chiếm 67,9% tổng dư nợ, giảm 1,3% (-424 tỷ đồng) so với đầu năm; Dư nợ cho vay khác ước đạt 1,8 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng không đáng kể trong tổng dư nợ.
5. Vốn đầu tư
Hoạt động đầu tư trong tháng Hai năm 2025 trên địa bàn tỉnh tập trung chủ yếu vào thi công các công trình, dự án trọng điểm chuyển tiếp từ năm trước, hoàn tất các thủ tục nghiệm thu, thanh toán khối lượng hoàn thành của năm 2024. Đối với các công trình mới được bố trí vốn năm 2025 chủ yếu đang trong trong thời gian hoàn tất các thủ tục, hồ sơ chuẩn bị đầu tư nên khối lượng thực hiện không nhiều.
Vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh Kon Tum tháng 02 năm 2025, ước tính là 202,1 tỷ đồng, tăng 6,86% so với tháng trước. Trong tổng số nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý, Chia ra: Nguồn vốn thuộc ngân sách nhà nước cấp tỉnh là 156,19 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 77,28% trong tổng số nguồn vốn; Nguồn vốn thuộc ngân sách nhà nước cấp huyện là 45,91 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 22,72% trong tổng số nguồn vốn; Nguồn vốn thuộc ngân sách Nhà nước cấp xã không phát sinh.
Tính chung 2 tháng đầu năm 2025 vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý trên địa bàn ước đạt 391,21 tỷ đồng tăng 24,32% so với cùng kỳ năm trước, Chia ra:
- Nguồn vốn thuộc ngân sách Nhà nước cấp tỉnh là 300,35 tỷ đồng, chiếm 76,78% trong tổng số nguồn vốn, tăng 22,43% so với cùng kỳ năm trước. Chủ yếu tập trung đầu tư xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới,... Trong đó nguồn vốn cân đối ngân sách tỉnh 219,26 tỷ đồng; nguồn vốn Trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu 67,71 tỷ đồng; nguồn vốn xổ số kiến thiết 12,12 tỷ đồng.
- Nguồn vốn thuộc ngân sách Nhà nước cấp huyện là: 90,86 tỷ triệu đồng, chiếm 23,22% trong tổng số nguồn vốn, tăng 31,03% so với cùng kỳ năm trước. Chủ yếu tập trung đầu tư xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu ở các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn như đường giao thông nông thôn, trường học, trạm y tế, nhà văn hóa... trên địa bàn các huyện, thành phố thuộc tỉnh.
- Nguồn vốn thuộc ngân sách Nhà nước cấp xã không phát sinh.
Nhìn chung trong tháng 02 năm 2025 tình hình triển khai thực hiện các dự án thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh tiếp tục triển khai đúng theo kế hoạch vốn đã được giao từ nguồn vốn chuyển từ năm 2024 và nguồn vốn theo kế hoạch trung và dài hạn, bên cạnh đó nguồn vốn theo kế hoạch năm 2025 đang được các đơn vị triển khai các khâu chuẩn bị thực hiện dự án. Cụ thể một số dự án trọng điểm như: Công trình đầu tư cải tạo, nâng cấp Tỉnh lộ 675 đoạn từ km0-km24 (thành phố Kon Tum, huyện Sa Thầy); Công trình Đường trung tâm phía nam thị trấn Plei Kần; công trình trụ sở làm việc Công an tỉnh Kon Tum; Công trình nhà thi đấu tỉnh Kon Tum; Công trình kè chống lũ lụt, sạt lở các làng đồng bào dân tộc thiểu số dọc sông Đăk Bla trên địa bàn thành phố Kon Tum (tuyến bờ bắc – đoạn từ làng Kon Hra Chót đi làng Kon Tum Kơ Nâm, Kon Klo1 và Kon Tum Kơ Pơng); Công trình trụ sở làm việc của UBND tỉnh, các sở ban ngành và các hạng mục phụ trợ...
6. Thương mại, dịch vụ
Trong tháng 02 năm 2025 các lĩnh vực lưu chuyển hàng hóa và dịch vụ trên địa bàn tỉnh Kon Tum cơ bản thông suốt, hoạt động thương mại và dịch vụ bình thường trở lại sau thời gian nghỉ Tết dài ngày. Khi nhu cầu và giá cả các mặt hàng tiêu dùng đều giảm mạnh thì nhu cầu tham quan, du lịch, vãn cảnh đầu xuân năm mới Ất Tỵ năm 2025 cho du khách và người dân địa phương tăng cao. Tổng mức bán lẻ hàng hoá, doanh thu dịch vụ tiêu dùng trên địa bàn tỉnh ước thực hiện tháng 02 năm 2025 đạt 3.553,77 tỷ đồng, giảm 1,36% so với tháng trước và tăng 16,02% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 2 tháng đầu năm 2025 đạt 7.156,56 tỷ đồng, tăng 16,56% so với cùng kỳ năm trước.
a) Bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trên địa bàn tỉnh ước tính tháng 02 năm 2025 đạt 3.553,77 tỷ đồng, giảm 1,36% so với tháng trước và tăng 16,02% so với cùng kỳ năm trước, trong đó:
Doanh thu bán lẻ hàng hóa đạt 2.981,38 tỷ đồng, chiếm 83,89% trong tổng số, giảm 1,82% so với tháng trước và tăng 15,67% so với cùng kỳ năm trước;
Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống và du lịch đạt 363,44 tỷ đồng, chiếm 10,23% trong tổng số, tăng 1,22% so với tháng trước và tăng 18,97% so với cùng kỳ năm trước;
Doanh thu dịch vụ khác đạt 208,95 tỷ đồng, chiếm 5,88% trong tổng số tăng 0,96% so với tháng trước và tăng 16,09% so với cùng kỳ năm trước.
Tính chung 2 tháng đầu năm 2025 tổng mức bán lẻ hàng hoá, doanh thu dịch vụ tiêu dùng trên địa bàn tỉnh ước tính đạt 7.156,56 tỷ đồng, tăng 16,56% so với cùng kỳ năm trước.
- Doanh thu bán lẻ hàng hóa 2 tháng đầu năm 2025 ước đạt 6.018,12 tỷ đồng, chiếm 84,09% trong tổng số và tăng 16,09% so với cùng kỳ năm trước. Đa số các nhóm hàng hóa có doanh thu tăng so với cùng kỳ năm trước: Nhóm hàng lương thực, thực phẩm, tăng 12,17%; Hàng may mặc, tăng 22,01%; Đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình, tăng 20,97%; Vật phẩm văn hóa, giáo dục, tăng 14,39%; Gỗ và vật liệu xây dựng, tăng 23,19%; Ô tô con (dưới 9 chỗ ngồi), tăng 32,94%; Phương tiện đi lại, trừ ô tô con (kể cả phụ tùng), tăng 9,60%; Xăng, dầu các loại, tăng 14,20%; Nhiên liệu khác (trừ xăng dầu), tăng 11,36%; Đá quý, kim loại quý và sản phẩm, tăng 5,87%; Hàng hoá khác, tăng 25,69%; Doanh thu dịch vụ sửa chữa xe có động cơ, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác, tăng 19,89%.
- Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống và du lịch 2 tháng đầu năm 2025 ước đạt 722,52 tỷ đồng, chiếm 10,1% trong tổng số và tăng 20,4% so với cùng kỳ năm trước, trong đó doanh thu dịch vụ lưu trú đạt 51,61 tỷ đồng, tăng 33,69%; doanh thu dịch vụ ăn uống đạt 670,21 tỷ đồng, tăng 19,48 %; doanh thu dịch vụ du lịch lữ hành và các dịch vụ hỗ trợ đạt 0,7 tỷ đồng, tăng 19,46% so với cùng kỳ năm trước.
- Doanh thu dịch vụ khác 2 tháng đầu năm 2025 ước đạt 415,92 tỷ đồng, chiếm 5,81% trong tổng số và tăng 17,02% so với cùng kỳ năm trước, trong đó một số dịch vụ có mức tăng cao so như: Dịch vụ kinh doanh bất động sản, tăng 19,38%; dịch vụ hành chính và dịch vụ hỗ trợ, tăng 19,71%; dịch vụ giáo dục và đào tạo, tăng 17,57%; dịch vụ y tế và hoạt động trợ giúp xã hội, tăng 12,99%; dịch vụ nghệ thuật, vui chơi và giải trí, tăng 13,03%; dịch vụ khác, tăng 19,66%...
Nhìn chung, hoạt động thương mại, dịch vụ trong 02 tháng đầu năm 2025 diễn ra khá sôi động và tăng trưởng khá. Nhu cầu tiêu dùng trong dịp tết Nguyên đán tăng cao, các cơ quan, đơn vị chức năng làm tốt công tác dự trữ, bình ổn giá, nên trong dịp Tết thị trường hàng hóa ổn định, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng tăng cao; giá hàng hóa, nhất là các mặt hàng thiết yếu ổn định, công tác hàng hóa phục vụ Tết được triển khai tích cực bảo đảm đón Tết Nguyên đán Ất Tỵ năm 2025 vui tươi, lành mạnh, an toàn, tiết kiệm.
b) Hoạt động vận tải, kho bãi
Hoạt động vận tải tháng 02 năm 2025 tiếp tục tăng về lượng khách vận chuyển và lượng hàng hóa vận chuyển so với cùng kỳ năm trước. Hoạt động vận chuyển hành khách tăng so với tháng trước và tăng so với cùng kỳ năm trước, nguyên nhân Một mặt là do trong tháng có thời gian nghỉ Tết Nguyên đán Ất Tỵ 2025 do đó nhu cầu đi lại của người dân về quê thăm Tết tăng. Mặt khác, sau Tết Nguyên đán nhiều địa phương trên toàn quốc tổ chức nhiều Lễ hội đầu năm nên nhu cầu đi tham quan và du lịch của người dân tăng; Hoạt động vận chuyển hàng hóa giảm so với tháng trước, nguyên nhân chủ yếu là do thời gian trước Tết Nguyên đán hoạt động vận tải hàng hóa sôi động và tăng cao, thời gian sau Tết hoạt động vận tải hàng hóa có thời gian nghỉ Tết dài ngày và chưa sôi động trở lại.
Kết quả hoạt động vận tải, kho bãi ước tính tháng 02 năm 2025
Doanh thu vận tải, kho bãi ước tính tháng 02 năm 2025 đạt 294,24 tỷ đồng, giảm 0,52% so với tháng trước và tăng 17,64% so với cùng kỳ năm trước, cụ thể như sau:
- Vận tải hành khách: Doanh thu ước đạt 87,21 tỷ đồng (so với tháng trước tăng 2,27%), so với cùng kỳ năm trước tăng 15,49%; Vận chuyển ước đạt 1.163 nghìn lượt khách, tăng 14,13%; Luân chuyển ước đạt 154.401 nghìn lượt khách.km, tăng 18,9%.
- Vận tải hàng hoá: Doanh thu ước đạt 187,31 tỷ đồng (so với tháng trước giảm 1,69%), so với cùng kỳ năm trước tăng 19,05%; Vận chuyển ước đạt 1.816 nghìn tấn, tăng 12,28%; Luân chuyển ước đạt 93.430 nghìn tấn.km, tăng 16,28%.
- Hoạt động kho bãi, hỗ trợ vận tải, doanh thu ước đạt 2,26 tỷ đồng, so với cùng kỳ năm trước tăng 18,22%.
- Hoạt động bưu chính và chuyển phát, doanh thu đạt 17,46 tỷ đồng, so với cùng kỳ năm trước tăng 13,75%.
Kết quả hoạt động vận tải, kho bãi ước tính 02 tháng đầu năm 2025
Doanh thu vận tải, kho bãi ước 02 tháng đầu năm 2025 đạt 590,02 tỷ đồng, tăng 20,01% so với cùng kỳ năm trước, cụ thể như sau:
- Vận tải hành khách: Doanh thu ước đạt 172,49 tỷ đồng, tăng 17,85%; Vận chuyển ước đạt 2.313 nghìn lượt khách, tăng 14,49%; Luân chuyển ước đạt 308.485 nghìn lượt khách.km, tăng 20,21%.
- Vận tải hàng hoá: Doanh thu ước đạt 377,83 tỷ đồng, so với cùng kỳ năm trước tăng 21,46%; Vận chuyển ước đạt 3.651 nghìn tấn, tăng 13,73%; Luân chuyển ước đạt 188.942 nghìn tấn.km, tăng 18,72%.
- Hoạt động kho bãi, hỗ trợ vận tải, doanh thu ước đạt 4,47 tỷ đồng, so với cùng kỳ năm trước tăng 18,3%.
- Hoạt động bưu chính và chuyển phát, doanh thu đạt 35,22 tỷ đồng, tăng 15,8%.
7. Giá cả thị trường
a) Chỉ số giá tiêu dùng
Tháng Hai năm 2025, tình hình giá cả thị trường ổn định, một số mặt hàng trước Tết Nguyên đán tăng theo quy luật cung cầu giá cả thị trường Tết, nay đã giảm ổn định trở lại, không có sự biến động lớn về giá, không xảy ra hiện tượng ghim hàng tăng giá. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 02 năm 2025 tăng 0,13% so với tháng trước, tăng 4,67% so với cùng kỳ năm trước; tăng 1,68% so với tháng 12 năm trước. CPI bình quân 2 tháng đầu năm 2025 so với cùng kỳ năm trước tăng 5,02%.
So với tháng trước chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 02/2025 tăng 0,13% (khu vực thành thị tăng 0,26%; khu vực nông thôn tăng 0,02%). Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính, có 04 nhóm tăng là nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,76%; nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,14%; nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,02%; nhóm giao thông tăng 0,34%. Có 06 nhóm giảm là nhóm đồ uống và thuốc lá giảm 0,72%; nhóm may mặc, mũ nón, giầy dép giảm 0,35%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình giảm 0,03%; nhóm bưu chính viễn thông giảm 0,42%; nhóm văn hóa, giải trí và du lịch giảm 0,25%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 2,05%. Có 01 nhóm không biến động giá là nhóm giáo dục.
Diễn biến chỉ số giá tiêu dùng tháng 02/2025 so với tháng trước của một số nhóm hàng chính như sau:
Bốn nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng gồm:
- Hàng ăn và dịch vụ ăn uống (+0,76%)
+Lương thực: Chỉ số nhóm lương thực tăng 0,72%, trong đó giá gạo tăng 0,48% (giá gạo tẻ thường tăng 0,45%, giá gạo tẻ ngon tăng 0,11%, giá gạo nếp tăng 1,72%), nguyên nhân chủ yếu do nhu cầu tiêu dùng tăng; nhóm bột mì và ngũ cốc khác giảm 0,08%, trong đó giá khoai giảm 1,28%, riêng giá ngô tăng 1,75% là do sản phẩm trái vụ và nhu cầu tiêu dùng tăng; giá lương thực chế biến tăng 1,3%, trong đó giá bún, bánh phở tăng 3,25%, giá miến tăng 1,34%.
+Thực phẩm: Chỉ số nhóm thực phẩm tăng 1,18%, chủ yếu là do nhóm thịt gia súc tăng 1,56%, trong đó giá thịt lợn tăng 1,65%, giá thịt bò tăng 0,93%, giá nội tạng động vật tăng 2,56%; nhóm thịt gia cầm tăng 0,35%, trong đó giá thịt gà tăng 1,33%, riêng giá thịt gia cầm khác giảm 4,17% là do giá thịt vịt, ngan sau Tết giảm mạnh do tâm lý người dân ít tiêu dùng thịt vịt, ngang. Nhóm trứng các loại tăng 1,96%, trong đó trứng tươi các loại tăng 1,99% là do nhu cầu tiêu dùng tăng. Nhóm dầu mỡ và chất béo tăng 1,1%, trong đó giá mỡ động vật tăng 3,09% là do tăng theo giá thịt lợn. Nhóm thủy sản tươi sống tăng 3,68%, trong đó giá cá tươi hoặc ướp lạnh tăng 2,82%, giá tôm tươi hoặc ướp lạnh tăng 7,9%, nguyên nhân chủ yếu là do sau Tết nguyên đán nhu cầu tiêu dùng tăng mạnh trong khi đó lượng cung giảm.
Nhóm các loại đậu và hạt tăng 3,95%, trong đó giá lạc và vừng tăng 2,18%, giá đậu hạt các loại tăng 4,95%. Nhóm rau tươi, khô và chế biến tăng 0,7%, trong đó giá bắp cải tăng 0,38%, giá rau dạng quả, củ tăng 2,91%, giá rau khô các loại tăng 5,6%, măng tươi tăng 8,49%, nguyên nhân là nhu cầu tiêu dùng tăng và sản phẩm trái vụ. Ở chiều ngược lại, giá cà chua giảm 9,05%, giá su hào giảm 3,11%, nguyên nhân là do các sản phẩm đang mùa thu hoạch.
Nhóm quả tươi, chế biến giảm 0,26%, trong đó giá chuối giảm 2,46%, giá táo giảm 2,9%, nguyên nhân là do nhu cầu tiêu dùng sau Tết Âm lịch giảm nên giá giảm ổn định trở lại.
Nhóm sữa, bơ, pho mai tăng 0,37% là do giá sữa bột trẻ em tăng 1,33%; nhóm bánh, kẹo, mứt giảm 2,43%, trong đó giá kẹo các loại giảm 2,34%, giá bánh quy các loại giảm 2,51%, giá mứt các loại giảm 2,25%, nguyên nhân là nhu cầu tiêu dùng giảm sau Tết; nhóm chè, cà phê giảm 1,37%, trong đó cà phê bột giảm 2,46%, giá chè búp khô giảm 1,55%.
- Nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng (+0,14%)
Chỉ số nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,14%, nguyên nhân chính là do giá điện sinh hoạt tăng 0,31%, giá nước sinh hoạt tăng 0,33%; giá gas tăng 1,15%, tăng 3000 đồng/bình 12kg; giá dầu hỏa qua các đợt điều chỉnh giá trong tháng tính bình quân so với tháng trước tăng 0,21%.
- Thuốc và dịch vụ y tế (+0,02%)
Chỉ số nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,02%, tác động chính là do giá thuốc các loại tăng 0,05%, trong đó giá thuốc giảm đau, hạ sốt tăng 0,45%, giá thuốc tác dụng lên đường hô hấp tăng 0,43%, giá thuốc đường tiêu hóa tăng 0,2%.
Chỉ số nhóm giao thông tăng 0,34%, nguyên nhân chủ yếu là do nhóm nhiên liệu tăng 0,34%, do trong tháng có các đợt điều chỉnh giá xăng, dầu tính bình quân so với tháng trước giá xăng tăng 0,65%, riêng giá dầu diezel giảm 1,66%; giá dịch vụ giao thông công cộng tăng 3,31%, trong đó giá vận tải hành khách bằng đường hàng không tăng 25,0%, giá vận tải hành khách bằng đường sắt tăng 61,99%, nguyên nhân là do tăng giá vé vận chuyển hành khách trong dịp Tết Nguyên đán để bù lỗ cho chiều vắng hoặc ít khách.
Sáu nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá giảm:
- Ăn uống ngoài gia đình (-0,39%)
Chỉ số nhóm ăn uống ngoài gia đình giảm 0,39% là do giá ăn ngoài gia đình giảm 0,77%, nguyên nhân chủ yếu là do thời gian Tết các cơ sở kinh doanh phụ thu thêm chi phí nhân công phục vụ Tết, nay giá đã ổn định trở lại.
- Đồ uống và thuốc lá (-0,72%)
Chỉ số nhóm đồ uống và thuốc lá giảm 0,72%, giảm chủ yếu là do giá rượu bia giảm 1,3%, trong đó giá rượu các loại giảm 1,61%, giá bia các loại giảm 1,09%, nguyên nhân là do nhu cầu tiêu dùng giảm sau Tết nên giá giảm theo quy luật cung cầu.
- May mặc, mũ nón và giày dép (-0,35%)
Chỉ số nhóm may mặc, mũ nón, giầy dép giảm 0,35%, là do giá vải các loại giảm 2,14%; giá quần áo may sẵn giảm 0,05%, trong đó giá quần áo cho nam (13 tuổi trở lên) giảm 0,17%, giá quần áo cho trẻ em trai giảm 1,0%, giá quần áo cho trẻ em gái giảm 0,76%; giá giầy, dép giảm 1,81%, trong đó giá giầy dép cho nam giảm 0,73%; giá dịch vụ may mặc giảm 1,93%. Nguyên nhân chính là do giá giảm ổn định trở lại sau Tết Nguyên đán.
Chỉ số nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình giảm 0,23%, giảm chủ yếu là do giá dịch vụ trong gia đình giảm 2,5%, trong đó giá thuê người phục vụ giảm 2,9% là do giá thuê người vệ sinh nhà cửa theo giờ trước Tết tăng nay giảm ổn định trở lại. Ở chiều ngược lại, giá tủ lạnh tăng 0,91%; giá đồ dùng nấu ăn tăng 0,43%, trong đó giá nồi cơm điện tăng 1,32%; giá đồ điện tăng 0,33%, trong đó máy xay sinh tố tăng 2,3%, giá máy đánh trứng tăng 2,54%.
- Bưu chính viễn thông (-0,42%)
Chỉ số nhóm bưu chính viễn thông giảm 0,42%, là do nhóm thiết bị điện thoại giảm 1,19%, trong đó giá máy điện thoại di động thông minh và máy tính bảng giảm 0,42%, giá máy điện thoại di động thông thường giảm 1,31%, nguyên nhân chủ yếu là do các cơ sở kinh doanh giảm giá khuyến mãi nhiều dòng điện thoại di động thế hệ cũ.
- Văn hóa, giải trí và du lịch (-0,25%)
Chỉ số nhóm văn hóa, giải trí và du lịch giảm - 0,25% là do nhóm hoa, cây cảnh, vật cảnh giảm 2,67%, trong đó giá cây, hoa cảnh giảm 6,35%, nguyên nhân chủ yếu là do nhu cầu tiêu dùng giảm mạnh nên giá giảm theo.
- Hàng hóa và dịch vụ khác (-2,05%)
Chỉ số nhóm hàng hóa và dịch vụ khác giảm 2,05%, tác động chính là do nhóm dịch vụ phục vụ cá nhân giảm 7,87%, trong đó giá cắt tóc, gội đầu giảm 7,99%, là do sau Tết Nguyên đán giảm theo quy luật giá cả thị trường Tết. Ở chiều ngược lại, nhóm đồ dùng cá nhân tăng 0,81%, trong đó giá đồ trang sức tăng 4,88% là tăng theo giá vàng.
Một nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá không thay đổi: nhóm Giáo dục.
So với tháng 02/2024, CPI tháng 02/2025 tăng 4,67%. Trong 11 nhóm hàng tiêu dùng chính có 08 nhóm tăng giá và 03 nhóm giảm giá.
Các nhóm tăng là nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 5,0%, tăng chủ yếu là do nhóm lương thực tăng 6,26%, trong đó giá gạo tăng 6,09% là do ảnh hưởng giá gạo xuất khẩu tăng, nhóm thực phẩm tăng 5,82%, ăn uống ngoài gia đình tăng 1,97%; nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 4,73% là do nhóm rượu bia các loại tăng 3,6%, nhóm thuốc hút tăng 6,96%; nhóm may mặc, mũ nón, giầy dép tăng 6,38%; nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 7,45%, tăng chủ yếu là do giá tiền thuê nhà ở tăng 8,51%, giá gas tăng 1,96%, điện sinh hoạt tăng 7,21%, riêng giá dầu hỏa giảm 6,78%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 4,99%; nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 16,84%, tăng chủ yếu do giá dịch vụ y tế tăng 19,45%; nhóm giáo dục tăng 4,78% là do học phí đại học và học phí mầm non tư thục tăng; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 8,98%, chủ yếu là do giá bảo hiểm y tế tăng 30%.
Các nhóm giảm là nhóm giao thông giảm 3,12% là do giá xăng giảm 9,91%, giá dầu diesel giảm 8,74%; nhóm Bưu chính viễn thông giảm 5,23%, giảm chủ yếu là do giá mặt hàng điện thoại di động giảm 14,35%; nhóm văn hóa, giải trí và du lịch giảm 0,28%.
Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 2 tháng đầu năm 2025 tăng 5,02% so với cùng kỳ năm 2024, trong đó có 9 nhóm hàng tăng giá và 2 nhóm giảm giá.
b) Chỉ số giá vàng và Đô la Mỹ trên địa bàn tỉnh
- Chỉ số giá vàng: Giá vàng trong nước biến động tăng cùng chiều với giá vàng thế giới. Trên địa bàn tỉnh, chỉ số giá vàng tháng 02/2025 tăng 5,34% so với tháng trước; tăng 16,55% so với cùng kỳ năm trước; tăng 5,13% so tháng 12 năm 2024; bình quân 2 tháng đầu năm 2025 tăng 15,02% so với cùng kỳ năm trước.
- Chỉ số giá đô la Mỹ: Trên địa bàn tỉnh, giá đô la Mỹ tháng 02/2025 giao dịch bình quân quanh mức 25.524 VND/USD, giảm 0,04% so với tháng trước; tăng 3,41% so với cùng kỳ năm trước; tăng 0,15% so tháng 12 năm 2024; bình quân 2 tháng đầu năm 2025 tăng 3,62% so với cùng kỳ năm trước.
8. Một số vấn đề xã hội
a) Tình hình đời sống dân cư
Tháng 02 năm 2025, các cấp, các ngành đã tập trung triển khai các nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội của năm 2025. Dịp Tết Nguyên đán Ất Tỵ 2025 trùng vào thời điểm cuối tháng 01/2025, đầu tháng 02/2025 nên các cấp, các ngành và địa phương đã nỗ lực huy động, vận động các nguồn lực quan tâm chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho Nhân dân; kịp thời thăm hỏi động viên, tặng quà, cấp hàng cứu trợ. Thực hiện chế độ chính sách an sinh xã hội, chế độ về tiền lương, khen thưởng, hỗ trợ tết đối với cán bộ, công chức, người lao động, người có hoàn cảnh khó khăn, góp phần động viên Nhân dân an tâm vui xuân, đón tết[4].
Về công tác chăm lo đời sống tinh thần cho Nhân dân, kịp thời chi trả chế độ chính sách cho các đối tượng và đảm bảo an toàn trong dịp Tết Nguyên đán Ất Tỵ năm 2025 trên địa bàn. Việc vui xuân, đón Tết của Nhân dân trên địa bàn tỉnh diễn ra đầm ấm, vui tươi, lành mạnh, an toàn, tiết kiệm, không có trường hợp nào đói và không có Tết.
Theo báo cáo của các địa phương, trên địa bàn tỉnh không có doanh nghiệp nợ lương. Tiền thưởng tết Nguyên đán 2025 cao nhất là 50 triệu đồng và thấp nhất 0,5 triệu đồng.
b) Tình hình nổi bật, bất thường về xã hội
Về y tế: Trong tháng, ngành Y tế đã chủ động triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh; chuẩn bị và sẵn sàng ứng phó với các tình huống có thể xảy ra của dịch bệnh; tổ chức tốt công tác cấp cứu, khám, chữa bệnh, thực hiện ứng trực 24/24 giờ; đảm bảo đủ thuốc, vật tư, trang thiết bị vật tư y tế cho hoạt động khám chữa bệnh; ban hành Kế hoạch triển khai công tác bảo đảm an toàn thực phẩm Tết Nguyên đán Ất Tỵ và mùa Lễ hội Xuân năm 2025[5]. Một số bệnh thủy đậu, sốt xuất huyết Dengue ghi nhận số ca mắc rải rác, không gây ra dịch lớn và đã được xử lý theo đúng quy định; không ghi nhận ngộ độc thực phẩm.
Về văn hóa: Sáng 12/2/2025, tại Thư viện tỉnh, Hội Văn học - Nghệ thuật tỉnh tổ chức Khai mạc Ngày thơ Việt Nam lần thứ XXIII - năm 2025, với chủ đề “Tổ quốc bay lên”. Nhiều hoạt động đặc sắc diễn ra trong khuôn khổ chương trình khai mạc, bao gồm triển lãm ảnh nghệ thuật về tỉnh Kon Tum, trưng bày 23 tác phẩm thơ tiêu biểu, giao lưu với các nhà thơ và trình diễn thư pháp. Tối cùng ngày, chương trình “Đêm thơ Nguyên tiêu 2025” đã diễn ra, mang đến những tác phẩm thơ ý nghĩa, góp phần lan tỏa tình yêu thi ca trong công chúng.
Về thể dục thể thao: Trên địa bàn tỉnh, phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa được duy trì; Phong trào thể dục thể thao trong quần chúng Nhân dân tích cực triển khai; thể thao thành tích cao được chú trọng. Công tác xã hội hóa các hoạt động thể dục thể thao được quan tâm.
c) Tình hình bất thường về thiên tai, hỏa hoạn
Trong tháng, trên địa bàn tỉnh Kon Tum tiếp tục chịu ảnh hưởng không khí lạnh tăng cường, làm nhiệt độ giảm thấp và gây mưa, rét, gió mạnh ở khu vực phía Đông, Đông Bắc tỉnh, xuất hiện sương mù vào đêm và sáng. Do ảnh hưởng của không khí lạnh và có khả năng mạnh lên, kèm theo các hiện tượng thời tiết nguy hiểm nên các xã vùng cao thuộc các huyện Đắk Glei, Kon Plông và Tu Mơ Rông trời chuyển rét vào đêm và sáng, có thể gây ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ của con người và vật nuôi.
Xảy ra 03 vụ cháy nhà dân, thảm thực vật và xưởng sản xuất, không gây thiệt hại về người, thiệt hại về tài sản ước tính khoảng 177 triệu đồng; 01 vụ tai nạn lật thuyền làm 01 người chết.
d) Tình hình trật tự an toàn xã hội
- Phạm tội về trật tự xã hội: Phát hiện 08 vụ (giảm 27 vụ so với tháng trước). Hậu quả, thiệt hại: 01 người chết, 03 người bị thương. Thu giữ: 01 khẩu súng dạng Rulo, 20 viên đạn. Địa bàn: TP Kon Tum 02 vụ; Ngọc Hồi 02 vụ; Đăk Hà 01 vụ; Sa Thầy 01 vụ; Đăk Glei 01 vụ; Ia H’Drai 01 vụ.
- Phạm tội về trật tự quản lý kinh tế, tham nhũng và chức vụ: Phát hiện 01 vụ vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí trên địa bàn huyện Kon Plông (không tăng, không giảm so với tháng trước).
- Phạm tội về lĩnh vực công nghệ thông tin, mạng viễn thông: Không.
- Phạm tội về môi trường: Không.
- Phạm tội về ma túy: Phát hiện 06 vụ (giảm 28 vụ so với tháng trước), cụ thể: Tàng trữ trái phép chất ma túy 05 vụ; Tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy 01 vụ. Thu giữ: 24,515g ma túy tổng hợp. Địa bàn: Đăk Tô 02 vụ; TP Kon Tum 01 vụ; Ngọc Hồi 01 vụ; Kon Rẫy 01 vụ; Tu Mơ Rông 01 vụ.
- Tình hình trật tự, an toàn giao thông: Xảy ra 16 vụ TNGT làm 14 người chết, 10 người bị thương, thiệt hại về tài sản ước tính khoảng 156 triệu đồng. So với tháng trước: tăng 04 vụ, tăng 03 người chết, tăng 05 người bị thương. So với cùng kỳ tháng 02/2024: tăng 01 vụ, tăng 03 người chết, không tăng giảm số người bị thương. Địa bàn: TP Kon Tum 02 vụ; Đăk Tô 05 vụ; Đăk Hà 03 vụ; Kon Rẫy 03 vụ; Tu Mơ Rông 02 vụ; Đăk Glei 01 vụ.
- Tình hình cháy, nổ: Xảy ra 03 vụ cháy (nhà dân, thảm thực vật). So với tháng trước không tăng, không giảm về số vụ. Nguyên nhân: 01 vụ do sơ suất bất cẩn trong sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt; 02 vụ do sự cố hệ thống, thiết bị điện. Hậu quả: Không gây thiệt hại về người, thiệt hại về tài sản ước tính khoảng 177 triệu đồng. Địa bàn: Các huyện Đăk Tô, Sa Thầy, Ngọc Hồi mỗi nơi 01 vụ.
- Tình hình sự cố, tai nạn: Xảy ra 01 vụ tại TP Kon Tum; không tăng, không giảm so với tháng trước. Nguyên nhân: Tai nạn lật thuyền. Thiệt hại: 01 người chết. Kết quả CNCH: Tìm được 01 thi thể nạn nhân.
[1] Nghị quyết số 27-NQ/TU ngày 02 tháng 12 năm 2024 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, khóa XVI; Nghị quyết số 89/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
[2] Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư.
[3] Nguồn: Ngân hàng nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Kon Tum.
[4] Tính đến ngày 23/01/2025, tình hình triển khai thực hiện các chế độ, chính sách an sinh xã hội; thăm hỏi, tặng quà cho các đối tượng dịp Tết Nguyên đán Ất Tỵ 2025 trên địa bàn tỉnh, cụ thể: Quà Chủ tịch nước: 4.270 suất, với kinh phí: 1.292,4 triệu đồng; Quà của tỉnh tặng 100 suất, mỗi suất 1,5 triệu đồng/suất; Quà của các tổ chức, cá nhân thăm và tặng cho đối tượng 185 suất với kinh phí 55,5 triệu đồng. Đã tiếp nhận và phân bổ 105,195 tấn gạo hỗ trợ của Chính phủ cho các địa phương, trong đó hỗ trợ cho 1.315 hộ/3.876 khẩu với 58,140 tấn gạo có nguy cơ thiếu đói dịp Tết Nguyên đán; hỗ trợ cho 968 hộ/3.137 khẩu với 47,055 tấn gạo có nguy cơ thiếu đói dịp giáp hạt đầu năm 2025. Gửi thiệp chúc thọ 100 tuổi của Chủ tịch Nước cho 60 công dân và mừng thọ 90 tuổi cho 302 công dân, với tổng kinh phí 512,3 triệu đồng; mừng thọ 70 đến 85 tuổi cho 2.675 công dân với tổng kinh phí 3.280 triệu đồng; quà cấp huyện, xã 1.370 suất trị giá 572 triệu đồng. Hỗ trợ Tết Nguyên đán Ất Tỵ năm 2025 cho 6.557 hộ nghèo, 5.547 hộ cận nghèo với tổng kinh phí là 5.598 triệu đồng (Hộ nghèo: 600.000 đồng/hộ; Hộ cận nghèo là 300.000 đồng/hộ). Quỹ Thiện Tâm đã hỗ trợ 2.000 suất quà, trị giá 600.000 đồng/suất/hộ. Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh thăm và tặng quà cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt tại các Cơ sở trợ giúp xã hội nhân dịp Tết nguyên đán năm 2025 với tổng số 242 trẻ em được hưởng lợi, trị giá 11,6 triệu đồng.
[5] Kế hoạch số 5437/KH-BCĐ, ngày 24-12-2024
Xem và tải về: 
Cục Thống kê