• Chào mừng bạn đến với Trang thông tin điện tử của Cục Thống kê tỉnh Kon Tum.
  • Địa chỉ: 415 URE - Phường Trường Chinh - Thành phố Kon Tum - Tỉnh Kon Tum.
Chủ Nhật, 28/04/2024 18:51
Thông tin kinh tế xã hội
Tình hình giá cả thị trường tỉnh Kon Tum tháng 3 năm 2024
Cập nhật: Thứ Sáu, 29/03/2024 09:40

 

I. CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG THÁNG 3 NĂM 2024

So với tháng trước, chỉ số giá tiêu dùng tháng 3/2024 giảm 0,23% (khu vực thành thị giảm 0,24%; khu vực nông thôn tăng 0,23%). Giá cả thị trường trong tháng sau Tết Nguyên đán ở địa phương ổn định trở lại, không có sự biến động lớn về giá, không xảy ra hiện tượng ghim hàng tăng giá. So với tháng 12/2023 CPI tháng 3 tăng 1,09% và so với cùng kỳ năm trước tăng 2,14%. Bình quân quý I năm 2024, CPI tăng 1,53%.

Hình1: Chỉ số giá tiêu dùng tháng 3 năm 2024

 

Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính, có 04 nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,23%; nhóm may mặc, mũ nón, giầy dép tăng 0,06%; nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,35%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,08%. Có 05 nhóm giảm là nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,61%; nhóm giao thông giảm 0,28%; nhóm bưu chính viễn thông giảm 0,37%; nhóm văn hóa, giải trí và du lịch giảm 0,18%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác giảm 0,5%. Có 02 nhóm không biến động giá là nhóm giáo dục và nhóm thuốc và dịch vụ y tế.

Diễn biến chỉ số giá tiêu dùng tháng 3/2024 so với tháng trước của một số nhóm hàng chính như sau:

Hình 2: Chỉ số giá tiêu dùng tháng 3 năm 2024 so với tháng trước

(1) Hàng ăn và dịch vụ ăn uống (-0,61%)

- Lương thực : Chỉ số nhóm lương thực tăng 0,52%, trong đó chỉ số nhóm gạo tăng 0,82% (gạo tẻ thường tăng 0,82%, gạo tẻ ngon tăng 0,9%), nguyên nhân chủ yếu là do ảnh hưởng giá gạo xuất khẩu tăng, riêng gạo nếp giảm 0,43% là do nhu cầu tiêu dùng giảm sau Tết Nguyên đán. Nhóm bột mì và ngũ cốc khác tăng 0,72%, trong đó khoai tăng 1,23%, sắn tăng 0,56% là do nhu cầu tiêu dùng tăng.

- Thực phẩm: Chỉ số nhóm thực phẩm giảm 1,74%, cụ thể: nhóm thịt gia súc tươi sống giảm 1,01%, trong đó thịt lợn giảm 1,14%, thịt bò giảm 0,91% là do giá giảm ổn định trở lại sau Tết Nguyên đán. Nhóm thịt gia cầm giảm 2,58%, trong đó giá thịt gà giảm 2,74%, thịt gia cầm khác giảm 1,79%. Nhóm thủy sản tươi sống giảm 1,28% là do nhóm cá tươi hoặc ướp lạnh giảm 1,39%, nhóm tôm tươi hoặc ướp lạnh tăng 1,67%, nguyên nhân chủ yếu là do nhu cầu tiêu dùng giảm trong khi đó lượng cung tăng. Nhóm dầu mỡ và chất béo khác giảm 0,2% là do mỡ động vật giảm 1,03% do giảm theo giá thịt lợn.

Nhóm rau tươi, khô và chế biến tăng 0,11%, trong đó đỗ quả tươi tăng 4,43%, rau dạng quả, củ tăng 3,64%, nguyên nhân chính là các sản phẩm rau trên trái vụ. Ở chiều ngược lại một số mặt hàng rau giảm như: bắp cải giảm 2,16%, cà chua giảm 4,8%, su hào giảm 2,53%, nguyên nhân chủ yếu là do các sản phẩm trên đang mùa thu hoạch. Nhóm quả tươi, chế biến giảm 0,9%, trong đó xoài giảm 1,81%, chuối giảm 3,57%, táo giảm 2,09%, nguyên nhân là do nhu cầu tiêu dùng sau Tết giảm nên làm cho giá giảm theo quy luật giá cả thị trường Tết.

Nhóm đường, mật giảm 0,83%, trong đó đường giảm 1,06%. Nhóm sữa, bơ, pho mai tăng 0,24% là do sữa tươi tăng 0,14%, sữa bột trẻ em tăng 0,44%. Nhóm bánh, mức, kẹo giảm 2,04%, chủ yếu do bánh quy, bánh nướng giảm 2,25%, kẹo các loại giảm 1,75%, mứt các loại giảm 2,3%.

- Ăn uống ngoài gia đình: Nhóm ăn uống ngoài gia đình giảm 0,91%, trong đó ăn ngoài gia đình giảm 1,13% là do giá ổn định trở lại sau khi các cơ sở kinh doanh tăng phụ thu một số mặt hàng ăn và nước giải khát trong dịp Tết.

(2) Đồ uống và thuốc lá (+0,23%)

 Chỉ số nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,23%, là do nhóm rượu, bia tăng 0,48%, trong đó bia các loại tăng 0,74%, nguyên nhân là do sau nhiều tháng giảm do nhu cầu tiêu dùng giảm nay giá ổn định và tăng nhẹ trở lại.

(3) May mặc, mũ nón và giày dép (+0,06%)

Chỉ số nhóm may mặc, mũ nón, giầy dép tăng 0,06%, trong đó quần áo may sẵn tăng 0,07%, trong đó quần áo cho em trai tăng 0,47%; nhóm may mặc khác tăng 0,1%, trong đó khăn mặt, khăn quàng các loại tăng 0,98%; nhóm giầy dép tăng 0,12%, trong đó giầy dép cho nữ tăng 0,58%; nhóm dịch vụ may mặc tăng 0,29%.

(4) Nhà ở và vật liệu xây dựng (+0,35%)

 Chỉ số nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,35%,  nguyên nhân chính là do giá điện sinh hoạt tăng 1,15% (do nhu cầu tiêu dùng tăng nên giá bình quân tăng); nhóm nhà ở thuê tăng 0,17%, trong đó tiền thuê nhà thực tế tăng 0,3%; nhóm gas và các loại chất đốt khác tăng 0,31%, trong đó giá gas tăng 0,45% (tăng 2000 đồng/kg từ ngày 01/3/2024), riêng giá dầu hỏa qua các đợt điều chỉnh giá trong tháng tính bình quân so với tháng trước giảm 0,1%.

(5) Thiết bị và đồ dùng gia đình (+0,08%)

Chỉ số nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,08%, tăng chủ yếu là do đồ dùng bằng kim loại tăng 0,88%; đồ điện tăng 0,23%; máy giặt tăng 1,08%; máy điều hòa nhiệt độ tăng 0,81%. Ở chiều ngược lại, hàng thủy tinh, sành, sứ giảm 0,25%; đồ dùng nấu ăn giảm 0,1%.

6. Thuốc và dịch vụ y tế (+8,73%)

Các mặt hàng nhóm  Thuốc và dịch vụ y tế  không có biến động về giá.

(7) Giao thông (-0,28%)

Chỉ số nhóm giao thông giảm 0,28%, nguyên nhân chủ yếu là do giá dịch vụ giao thông công cộng giảm 11,12%, trong đó vận tải hành khách bằng đường sắt giảm 57,42%, vận tải hành khách bằng đường hàng không giảm 6,29%, vận tải hành khách bằng đường bộ giảm 10,91%, nguyên nhân chính là do giá vé vận chuyển hành khách sau Tết Nguyên đán đã ổn định trở lại; nhóm nhiên liệu tăng 0,73%, do trong tháng có các đợt điều chỉnh giá xăng, dầu tính bình quân so với tháng trước thì chỉ số giá dầu diezel giảm 1,13%, giá xăng tăng 0,8%.

(8) Bưu chính viễn thông (-0,37%)

Chỉ số nhóm bưu chính viễn thông giảm 0,37%, là do thiết bị điện thoại giảm 1,07%, trong đó máy điện thoại thông thường giảm 1,07%, máy điện thoại di động thông minh và máy tính bảng giảm 2,14%, nguyên nhân chủ yếu là do các cơ sở kinh doanh giảm giá khuyến mãi nhiều dòng điện thoại di động.

9. Giáo dục (+0,0%)

Các mặt hàng nhóm  giáo dục không có biến động về giá.

(10) Văn hóa, giải trí và du lịch (-0,18%)

 Chỉ số nhóm văn hóa, giải trí và du lịch giảm 0,18% là do nhóm thiết bị văn hóa giảm 0,92%, trong đó ti vi màu giảm 0,96%. Riêng nhóm hoa, cây cảnh và vật cảnh tăng 0,9%, trong đó cây, hoa cảnh tăng 2,2% là do trong tháng có ngày Quốc tế Phụ nữ 8/3 nên nhu cầu tiêu dùng hoa tăng làm cho giá tăng theo.

(11) Hàng hóa và dịch vụ khác (-0,5%)

Chỉ số nhóm hàng hóa và dịch vụ khác giảm 0,5% là do nhóm dịch vụ phục vụ cá nhân giảm 2,88%, trong đó  cắt tóc gội đầu giảm 2,93% là do giá dịch vụ phục vụ thời điểm Tết tăng nay ổn định trở lại theo quy luật giá cả Tết. Ở chiều ngược lại,  nhóm đồ dùng cá nhân tăng 1,08%, trong đó hàng túi xách, va ly, ví tăng 0,81%; đồ trang sức tăng 3,86% là tăng theo giá vàng.

Hình 3: Tốc độ tăng/giảm CPI tháng 3024 so với cùng kỳ năm trước

So với tháng 3/2023, CPI tháng 2/2024 tăng 2,14%. Trong 11 nhóm hàng tiêu dùng chính có 09 nhóm tăng giá và 2 nhóm giảm giá.

Các nhóm tăng là nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 2,05%, tăng chủ yếu là do nhóm thực phẩm tăng 11,53%, riêng giá gạo tăng 15,8% là do giá gạo xuất khẩu tăng; nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 1,72%; nhóm may mặc, mũ nón, giầy dép tăng 3,38%; nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 4,3%, tăng chủ yếu là do tiền thuê nhà tăng 7,4%, điện sinh hoạt tăng 6,43%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,57%; nhóm giao thông tăng 2,04% là do nhóm dịch vụ giao thông công cộng tăng 14,99%; nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 9,88%, tăng chủ yếu do giá dịch vụ y tế tăng; nhóm giáo dục tăng 1,12%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 5,12%.

Các nhóm giảm nhóm Bưu chính viễn thông giảm 5,38%, giảm chủ yếu là do mặt hàng điện thoại di động giảm; nhóm văn hóa, giải trí và du lịch giảm 3,29%.

II. CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG BÌNH QUÂN QUÝ I NĂM 2024

- Chỉ số giá tiêu dùng bình quân quý I  năm 2024 tăng 1,53% so với cùng kỳ năm 2023, trong đó có 9 nhóm hàng tăng giá và 2 nhóm giảm giá.

Cục Thống kê 

TIN TỨC CÙNG LOẠI KHÁC