• Chào mừng bạn đến với Trang thông tin điện tử của Cục Thống kê tỉnh Kon Tum.
  • Địa chỉ: 415 URE - Phường Trường Chinh - Thành phố Kon Tum - Tỉnh Kon Tum.
Thứ Hai, 29/04/2024 23:10
Thông tin kinh tế xã hội
Tình hình giá cả thị trường tỉnh Kon Tum tháng 02 năm 2024
Cập nhật: Thứ Năm, 29/02/2024 07:54

 

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 02 năm 2024 tăng 0,80% so với tháng trước; tăng 1,75% so với cùng tháng năm trước; tăng 1,32% so với tháng 12 năm trước, tăng 14,19% so với kỳ gốc 2019; CPI bình quân 2 tháng năm 2024 so với cùng kỳ năm trước tăng 1,32%.

I. CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG THÁNG 02 NĂM 2024

Hình1: Chỉ số giá tiêu dùng tháng 02 năm 2024

 

So với tháng trước chỉ số giá tiêu dùng tháng 02/2024 tăng 0,8% (khu vực thành thị tăng 0,9%; khu vực nông thôn tăng 0,71%), tác động chính là do giá xăng dầu tăng và một số mặt hàng tiêu dùng Tết Nguyên đán tăng nhẹ. Giá cả thị trường trong tháng có Tết Nguyên đán ở địa phương ổn định, không có sự biến động lớn về giá, không xảy ra hiện tượng ghim hàng tăng giá.  So với tháng 12/2023 CPI tháng 02 tăng 1,32% và so với cùng kỳ năm trước tăng 1,75%. Bình quân 02 tháng đầu năm 2024, CPI tăng 1,23%.

Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính, có 07 nhóm tăng là nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 1,32%; nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,07%; nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,23%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,02%; nhóm giao thông tăng 3,31%; nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng  0,34%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,92%. Có 02 nhóm giảm là nhóm may mặc, mũ nón, giầy dép giảm 0,66%; nhóm bưu chính viễn thông giảm 0,03%. Có 02 nhóm không biến động giá là nhóm giáo dục và nhóm thuốc và dịch vụ y tế.

Diễn biến chỉ số giá tiêu dùng tháng 02/2024 so với tháng trước của một số nhóm hàng chính như sau:

1. Hàng ăn và dịch vụ ăn uống (+1,32%)

1.1. Lương thực (+0,86%)

Chỉ số nhóm lương thực tăng 0,86%, trong đó chỉ số nhóm gạo tăng 1,19% (gạo tẻ thường tăng 1,19%, gạo tẻ ngon tăng 1,01%, gạo nếp tăng 1,41%), nguyên nhân chủ yếu là do ảnh hưởng giá gạo xuất khẩu tăng và nhu cầu tiêu dùng gạo nếp để chế biến một số sản phẩm phục vụ Tết Nguyên đán tăng. Nhóm bột mì và ngũ cốc khác tăng 1,57%, trong đó bột mì tăng 2,56%, khoai tăng 1,23%, sắn tăng  là do sản phẩm đang mùa thu hoạch, riêng bột mì tăng 1,82%, ngô tăng 2,35% là do nhu cầu tiêu dùng trong dịp Tết tăng.

1.2. Thực phẩm (+1,33%)

Chỉ số nhóm thực phẩm tăng 1,33%, cụ thể: nhóm thịt gia súc tươi sống tăng 1,08%, trong đó thịt lợn tăng 1,09%, thịt bò tăng 1,51% là do nhu cầu tiêu dùng tăng trong tháng Tết Nguyên đán nên làm cho giá tăng theo theo quy luật cung cầu. Nhóm thịt gia cầm tăng 2,46%, trong đó giá thịt gà tăng 2,95%, thịt gia cầm khác tăng 0,27%. Nhóm thủy sản tươi sống tăng 3,52% là do nhóm cá tươi hoặc ướp lạnh tăng 3,89%, nhóm tôm tươi hoặc ướp lạnh tăng 3,24%, thủy sản tươi sống khác tăng 1,51%, nguyên nhân chủ yếu là do nhu cầu tiêu dùng tăng trong khi đó lượng cung giảm. Nhóm dầu mỡ và chất béo khác tăng 0,03% là do mỡ động vật tăng 1,33% do tăng theo giá thịt lợn.

Nhóm các loại hạt và đậu tăng 2,74%, trong đó đậu hạt các loại tăng 3,27%, lạc và vừng tăng 1,78%, nguyên nhân là do nhu cầu tiêu dùng trong dịp Tết tăng nên giá tăng theo.

Nhóm rau tươi, khô và chế biến tăng 1,11%, trong đó bắp cải tăng 0,81%, rau muống tăng 2,5%, măng tươi tăng 4,38%, rau dạng củ quả tăng 3,86%, rau gia vị tươi khô các loại tăng 2,53%, nguyên nhân chủ yếu là do nhu cầu tiêu dùng tăng. Ở chiều ngược lại một số mặt hàng rau giảm như: cà chua giảm 6,04%, đỗ quả tươi giảm 3,19%, nguyên nhân chính là các sản phẩm rau trên đang mùa thu hoạch. Nhóm quả tươi, chế biến tăng 2,29%, trong đó xoài tăng 5,5%, chuối tăng 1,18%, táo tăng 2,11%, quả tươi khác tăng 3,68%, nguyên nhân là do nhu cầu tiêu dùng trước Tết tăng mạnh nên làm cho giá tăng theo quy luật giá cả thị trường Tết.

Nhóm đường, mật tăng 0,87%, trong đó đường tăng 2,02%. Nhóm sữa, bơ, pho mai giảm 0,25% là do sữa đặc giảm 0,79%, sữa bột người lớn giảm 0,62%, sữa bột trẻ em giảm 0,58%. Nhóm bánh, mức, kẹo tăng 1,88%, chủ yếu do bánh quy, bánh nướng tăng 2,3%, kẹo các loại tăng 1,25%, mức các loại tăng 2,72%, là do nhu cầu tiêu dùng Tết tăng.

1.3. Ăn uống ngoài gia đình (+1,55%)

Nhóm ăn uống ngoài gia đình tăng 1,55%, trong đó ăn ngoài gia đình tăng 1,71%, uống ngoài gia đình tăng 1,68% là do các cơ sở kinh doanh tăng phụ thu một số mặt hàng ăn và nước giải khát trong dịp Tết.

2. Đồ uống và thuốc lá (+0,07%)

 Chỉ số nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,07%, là do nhóm rượu, bia tăng 0,33%, trong đó rượu các loại tăng 1,7%, là do nhu cầu tiêu dùng trước Tết Nguyên đán tăng nên giá tăng theo quy luật cung cầu; riêng nhóm bia các loại giảm 0,52% là do nhu cầu tiêu dùng giảm nên các cơ sở kinh doanh giảm giá kích cầu.

3. May mặc, mũ nón và giày dép (-0,66%)

Chỉ số nhóm may mặc, mũ nón, giầy dép giảm 0,66%, trong đó vải các loại giảm 1,4%; quần áo may sẵn giảm 0,39%, trong đó quần áo cho nam giảm 0,39%, quần áo cho nữ giảm 0,6%; nhóm may mặc khác giảm 0,35%, trong đó khăn mặt, khăn quàng các loại giảm 0,56%; nhóm giầy dép giảm 1,0%, trong đó giầy dép cho nam giảm 1,5%, giầy dép cho nữ giảm 0,9%, giầy dép cho trẻ em giảm 0,57%, nhóm dịch vụ may mặc giảm 3,25%. Nguyên nhân chủ yếu là do nhu cầu mua sắm giảm và nguồn hàng dồi dào nên làm cho giá giảm.

4. Nhà ở và vật liệu xây dựng (+0,23%)

Chỉ số nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,23%,  nguyên nhân chính là do giá nước sinh hoạt tăng 1,43% (do nhu cầu tiêu dùng tăng nên giá bình quân tăng); nhóm nhà ở thuê tăng 0,24%, trong đó tiền thuê nhà thực tế tăng 0,42%; nhóm gas và các loại chất đốt khác tăng 0,82%, trong đó giá gas tăng 1,14% (tăng 5 000 đồng/kg từ ngày 01/02/2024), giá dầu hỏa qua các đợt điều chỉnh giá tính bình quân so với tháng trước tăng 2,71%.

5. Thiết bị và đồ dùng gia đình (+0,02%)

Chỉ số nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,02%, tăng chủ yếu là do hàng thủy tinh, sành sứ tăng 0,5%, trong đó ly, cốc, lọ hoa tăng 1,68%; dịch vụ trong gia đình tăng 3,01%, trong đó thuê người phục vụ tăng 3,51% là do giá dịch vụ dọn dẹp nhà cửa theo giờ tăng.

6. Thuốc và dịch vụ y tế (+8,73%)

Các mặt hàng nhóm  Thuốc và dịch vụ y tế  không có biến động về giá.

7. Giao thông (+3,31%)

Chỉ số nhóm giao thông tăng 3,31%, đây là nhóm tăng mạnh nhất trong các nhóm tăng, nguyên nhân chủ yếu là do giá dịch vụ giao thông công cộng tăng 15,44%, trong đó vận tải hành khách bằng đường sắt tăng 151,75%, vận tải hành khách bằng đường hàng không tăng 39,07%, vận tải hành khách bằng đường bộ tăng 12,25%, nguyên nhân chính là do tăng giá vé vận chuyển hành khách Tết Nguyên đán để bù chiều rỗng hoặc ít khách; nhóm nhiên liệu tăng 5,76%, do trong tháng có các đợt điều chỉnh giá xăng, dầu tính bình quân so với tháng trước thì chỉ số giá dầu diezel tăng 5,5%, giá xăng tăng 5,88%.

8. Bưu chính viễn thông (-0,03%)

Chỉ số nhóm bưu chính viễn thông giảm 0,03%, là do thiết bị điện thoại giảm 0,08%, trong đó máy điện thoại thông thường giảm 0,37%, máy điện thoại di động thông minh và máy tính bảng giảm 1,71%, nguyên nhân chủ yếu là do các cơ sở kinh doanh giảm giá khuyến mãi nhiều dòng điện thoại di động.

9. Giáo dục (+0,0%)

Các mặt hàng nhóm  giáo dục không có biến động về giá.

10. Văn hóa, giải trí và du lịch (+0,34%)

Chỉ số nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,34% là do nhóm thiết bị văn hóa tăng 1,37%, trong đó ti vi màu tăng 1,44% là do các tháng trước các đơn vị kinh doanh giảm giá khuyến mãi nay giá bán ổn đinh trở lại. Nhóm hoa, cây cảnh và vật cảnh tăng 1,12%, trong đó cây, hoa cảnh tăng 2,72% là do nhu cầu tiêu dùng trước Tết tăng mạnh nhất là các loại hoa thờ cúng.

11. Hàng hóa và dịch vụ khác (+0,92%)

Chỉ số nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,92% là do nhóm đồ dùng cá nhân tăng 0,35%, trong đó hàng túi xách, va ly, ví tăng 1,08%; đồ trang sức tăng 2,88% là tăng theo giá vàng. Nhóm dịch vụ phục vụ cá nhân tăng 3,42%, trong đó  cắt tóc gội đầu tăng 4,43%, dịch vụ chăm sóc cá nhân tăng 3,25% là do giá dịch vụ phục vụ thời điểm Tết tăng theo quy luật giá cả Tết.

So với tháng 02/2023, CPI tháng 02/2024 tăng 1,75%. Trong 11 nhóm hàng tiêu dùng chính có 09 nhóm tăng giá và 2 nhóm giảm giá.

Các nhóm tăng là nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,88%, tăng chủ yếu là do nhóm thực phẩm tăng 3,39%, riêng giá gạo tăng 15,04% là do giá gạo xuất khẩu tăng; nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,94%; nhóm may mặc, mũ nón, giầy dép tăng 3,5%; nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 4,9%, tăng chủ yếu là do tiền thuê nhà tăng 6,17%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,55%; nhóm giao thông tăng 1,89% là do nhóm dịch vụ giao thông công cộng tăng 28,55%; nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 9,88%, tăng chủ yếu do giá dịch vụ y tế tăng; nhóm giáo dục tăng 1,12%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 5,9%.

Các nhóm giảm nhóm Bưu chính viễn thông giảm 5,82%, giảm chủ yếu là do mặt hàng điện thoại di động giảm; nhóm văn hóa, giải trí và du lịch giảm 3,3%.

II. CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG 02 THÁNG ĐẦU NĂM 2024

Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 02 tháng đầu năm 2024 tăng 1,23% so với cùng kỳ năm 2023, trong đó có 9 nhóm hàng tăng giá và 2 nhóm giảm giá.

Cục Thống kê 

TIN TỨC CÙNG LOẠI KHÁC