• Chào mừng bạn đến với Trang thông tin điện tử của Cục Thống kê tỉnh Kon Tum.
  • Địa chỉ: 415 URE - Phường Trường Chinh - Thành phố Kon Tum - Tỉnh Kon Tum.
Thứ Hai, 29/04/2024 20:13
Thông tin kinh tế xã hội
Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Kon Tum tháng 02 năm 2024
Cập nhật: Thứ Năm, 29/02/2024 07:49

 

Năm 2024 là năm tăng tốc, bứt phá, phấn đấu thực hiện thắng lợi Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025; là năm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, góp phần trong việc thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng, Nghị quyết Đại hội XVI Đảng bộ tỉnh đã đề ra. Bên cạnh những thời cơ, thuận lợi, năm 2024 được dự báo sẽ tiếp tục còn nhiều khó khăn và thách thức.

Để phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2024 đã được Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh xác định tại các Nghị quyết[1]. Nhằm khẩn trương, kiên quyết khắc phục những mặt còn hạn chế, bất cập; quyết tâm nỗ lực hoàn thành đạt và vượt mức các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Ngay từ những ngày đầu năm 2024, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành chỉ thị số 08/CT-UBND ngày 12 tháng 12 năm 2023 về việc triển khai Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; dự toán ngân sách nhà nước; các Chương trình mục tiêu quốc gia và đầu tư công năm 2024; Quyết định số 24/QĐ-UBND ngày 20 tháng 01 năm 2024 Ban hành Chương trình hành động triển khai thực hiện các Nghị quyết của Chính phủ, Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2024; Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các cấp, các ngành, các địa phương cần chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện thật sự quyết liệt ngay từ những ngày đầu của năm 2024. Đồng thời, có giải pháp, biện pháp hiệu quả để phát huy cao nhất tinh thần năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì nhiệm vụ chung. Cấp ủy các cấp, chính quyền các cấp phải lãnh đạo, chỉ đạo tháo gỡ, giải quyết nhanh những điểm nghẽn, nút thắt trong quá trình thực thi nhiệm vụ, nhất là trong công tác giải phòng mặt bằng, giải ngân vốn đầu tư công, thi công các công trình trọng điểm, triển khai các chương trình mục tiêu quốc gia…Trên tinh thần đó, các cấp, các ngành, các đơn vị đã khẩn trương tập trung triển khai đồng bộ, quyết liệt các nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm theo chương trình, kế hoạch đề ra.

Sơ bộ kết quả thực hiện một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh tháng 02 và 2 tháng đầu năm 2024 như sau:

1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản

Trên cơ sở kế hoạch phát triển sản xuất nông lâm nghiệp và thủy sản năm 2024, ngay từ đầu năm, ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã chủ động kiểm  tra  và động viên người dân ra quân trong những ngày đầu năm. Tiếp tục triển khai, chỉ đạo, theo dõi và nắm bắt tình hình sản xuất, tích cực phối hợp với các ngành liên quan khắc phục khó khăn, thúc đẩy sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản phát triển bền vững, thích ứng với thay đổi khí hậu và hạn chế ô nhiễm môi trường.

1.1. Nông nghiệp

a) Trồng trọt

Sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh trong tháng 02 và 02 tháng đầu năm 2024 tập trung vào gieo trồng cây lúa và các loại cây hàng năm khác vụ đông xuân. Trong tháng 02 năm 2024, các cơ quan chuyên môn tập trung hướng dẫn người dân lựa chọn, sử dụng các loại giống cây trồng phù hợp với từng địa phương, bên cạnh đó chú trọng công tác phòng trừ sinh vật gây hại, nhằm nâng cao năng suất, sản lượng cây trồng. Tính đến ngày 15/02/2024 diện tích gieo trồng cây hàng năm vụ đông xuân 2023-2024 trên địa bàn tỉnh là: 9.045 ha, tăng 1,13% (+100,2 ha) so với cùng kỳ năm trước.

Cây lúa gieo trồng được 6.971 ha, giảm 1,04% so với cùng kỳ năm trước. Đến nay, diện tích cây lúa đã gieo sạ phát triển tốt, hiện tượng sâu bệnh không xảy ra.

Diện tích gieo trồng các loại cây khác là 2.074 ha, tăng 9,18% (+173,1 ha) so với cùng kỳ năm trước. Diện tích các loại cây trồng vụ đông xuân năm nay hầu hết đều tăng so với năm trước. Trong đó, cây ngô diện tích gieo trồng là 485 ha, tăng 2,75%; diện tích gieo trồng rau các loại là 1.075 ha, tăng 6,12%; diện tích gieo trồng đậu các loại là 72 ha, tăng 7,46%; diện tích gieo trồng khoai lang là 15 ha, tăng 7,14%; diện tích gieo trồng lạc là 15 ha, tăng 7,14%. Diện tích rau, đậu các loại tăng cao là do người dân mở rộng diện tích gieo trồng nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ cao trong và sau dịp Tết Nguyên đán.

Cây lâu năm

Tổng diện tích cây lâu năm hiện có đến cuối tháng 02/2024 khoảng 130.482 ha, tăng 6,54% so với cùng kỳ năm trước. Trên địa bàn tỉnh Kon Tum, cây trồng chủ lực của tỉnh là cây cao su, cà phê, sâm Ngọc Linh, ... Diện tích cây ăn quả không nhiều, chiếm tỷ trọng thấp trong nhóm cây lâu năm. Khí hậu, thổ nhưỡng ở đây không phù hợp để phát triển các loại cây ăn quả với quy mô lớn. Diện tích cây công nghiệp lâu năm cũng không nhiều so với các tỉnh trong khu vực Tây Nguyên. Kon Tum chủ yếu trồng tập trung các cây trọng điểm là cao su, cà phê..., cụ thể một số loại cây trồng như sau:

Cây cao su diện tích ước tính 79.091 ha, tăng 2,0% so với cùng kỳ năm trước. Diện tích cao su tăng do người dân trồng tái canh trên một số diện tích thanh lý của những năm trước. Do tính chất đặc thù của loại cây công nghiệp này, từ nay đến hết tháng 3/2024, cây cao su sẽ bắt đầu thời kỳ thay lá và không cho sản phẩm, các công ty cao su bắt đầu ngừng khai thác, đưa vườn cao su vào bảo dưỡng và chăm sóc theo quy trình kỹ thuật.

Cây cà phê diện tích ước tính 29.843 ha, tăng 2,46% so với cùng kỳ năm trước. Diện tích cà phê tăng do giá cà phê những năm gần đây tương đối ổn định nên người dân quan tâm đầu tư mở rộng. Tính đến nay, hầu hết diện tích cà phê trên địa bàn toàn tỉnh cơ bản đã thu hoạch xong, người dân đang tập trung chăm sóc làm cỏ, cắt cành tạo tán, bón phân, tưới nước cho cây cà phê.

Sâm Ngọc linh có khoảng 2.393 ha, tăng 36,86%; cây dược liệu khoảng 2.342 ha, tăng 33,38% so với cùng kỳ năm trước.

Diện tích cây ăn quả khoảng 14.027 ha, tăng 46,94%. Trong đó: cây Mắc ca 3.502 ha, tăng 51,33% so với cùng kỳ năm trước.

b) Chăn nuôi

Trong tháng 02 và 2 tháng đầu năm 2024, tình hình chăn nuôi gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh tương đối ổn định. Các cơ quan chuyên môn thường xuyên thực hiện tốt phương án phòng chống dịch bệnh trên động vật; tăng cường công tác khử trùng, tiêu độc, đảm bảo môi trường vệ sinh an toàn trong hoạt động chăn nuôi. Bên cạnh đó, ngành chức năng luôn duy trì công tác giám sát, nắm bắt kịp thời tình hình dịch bệnh; tăng cường công tác kiểm dịch, kiểm soát hoạt động giết  mổ, vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm trên toàn tỉnh.

(1) Tình hình chăn nuôi trên địa bàn tỉnh tính đến ngày 15/02/2024 so với cùng kỳ năm trước như sau:

Tổng đàn trâu 24.145 con, tăng 0,7% (+177 con). Số con xuất chuồng là 503 con, tăng 1,6% (+8 con). Sản lượng thịt hơi xuất chuồng là 122 tấn, tăng 1,7% (+2 tấn).

Tổng đàn bò 85.346 con, tăng 1% (+877 con). Số con xuất chuồng là 4.920 con, tăng 2,6% (+124 con). Sản lượng thịt hơi xuất chuồng là 861 tấn, tăng 2,6% (+22 tấn).

Tổng đàn lợn 170.328 con, tăng 9,6% (+14.858 con). Số con xuất chuồng là 51.470 con, tăng 5% (+2.440 con). Sản lượng thịt hơi xuất chuồng là 3.522 tấn, tăng 5,5% (+185 tấn). Đàn lợn tăng là do giá cả ổn định nên người dân tăng đàn, mặt khác, trong kỳ đã có nhiều dự án chăn nuôi lợn quy mô lớn bắt đầu hoạt động.

Tổng đàn gia cầm 1.920.000 con, tăng 4,2% (+77.600 con), trong đó: đàn gà 1.765.000 con, tăng 4,3% (+73.000 con). Sản lượng thịt hơi gia cầm xuất chuồng 1.291 tấn, tăng 7,9% (+95 tấn). Trong đó: sản lượng thịt hơi gà xuất chuồng 916 tấn, tăng 7,76% (+66 tấn). Sản lượng thịt hơi gia cầm xuất chuồng tăng là do nhu cầu trong dịp Tết Nguyên đán tăng cao.

c) Công tác quản lý sâu bệnh hại cây trồng và dịch bệnh gia súc, gia cầm [2]

(1) Công tác quản lý sâu bệnh hại cây trồng:

Trong tháng, trên địa bàn tỉnh không có loại sâu bệnh nào phát sinh gây hại nặng ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng cây trồng[3]. Thường xuyên phối hợp với các huyện, thành phố theo dõi, nắm bắt tình hình sinh vật gây hại; hướng dẫn các địa phương biện pháp phòng, trừ nhằm hạn chế ảnh hưởng đến sự sinh trưởng, phát triển của các loại cây trồng, không để sâu bệnh lây lan ra diện rộng.

 (2) Công tác quản lý dịch bệnh gia súc, gia cầm:

- Tình hình gia súc bị chết do đói, rét: Trong tháng trên địa bàn tỉnh không có gia súc bị chết do đói rét.

- Tình hình dịch bệnh trên đàn vật nuôi: Bệnh Lở mồm long móng đã xảy ra trên đàn gia súc trên địa bàn xã Đăk Na và xã Đăk Sao huyện Tu Mơ Rông với số lượng 73 con trâu, bò[4]; Ngay sau khi dịch bệnh phát sinh đơn vị đã phối hợp với địa phương triển khai các biện pháp phòng, chống theo quy định. Đến nay, ổ bệnh Lở mồm long móng trâu, bò tại huyện Tu Mơ Rông đã qua 21 ngày không phát sinh thêm gia súc mắc bệnh, chết và tiêu huỷ.

- Các dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm như Viêm da nổi cục, Tai xanh, Cúm gia cầm, Dại chó mèo.... không phát sinh. Các bệnh thông thường trên đàn vật nuôi đã được phát hiện và xử lý kịp thời theo quy định.

1.2. Lâm nghiệp

Hoạt động lâm nghiệp được UBND tỉnh đặc biệt quan tâm triển khai nhiều giải pháp tích cực, tuyên truyền, chỉ đạo các cơ quan chức năng liên quan tăng cường công tác bảo vệ rừng và chuẩn bị tốt các điều kiện phòng, chống cháy rừng vào mùa khô năm 2024. Bên cạnh đó, công tác tuyên truyền, nâng cao ý thức của người dân đã góp phần ngăn chặn kịp thời và làm giảm đáng kể số vụ vi phạm về khai thác rừng. Tính đến 15/02/2024, trên địa bàn tỉnh không xảy ra cháy rừng.

Tính đến ngày 15/02/2024, trên địa bàn tỉnh xảy ra 3 vụ phá rừng trái pháp luật với diện tích thiệt hại là 0,92 ha, tăng 0,86 ha so với cùng kỳ năm trước. Các cơ quan chức năng đang tiến hành điều tra, xử lý theo quy định pháp luật.

Ước tính đến thời điểm 29/02/2024, sản lượng gỗ khai thác trên địa bàn tỉnh là 19.183 m3, tăng 1,1% (+215 m3 ) so với cùng kỳ năm trước; Sản lượng củi khai thác là 44.545 ster, tăng 1% (+420 ster) so với cùng kỳ năm trước.

1.3. Thuỷ sản

- Ước tính đến ngày 29/02/2024, diện tích nuôi trồng thủy sản là 955 ha, tăng 13,56 % (+114 ha) so với cùng kỳ năm trước.

- Sản lượng thủy sản ước tính đạt 904 tấn, tăng 7,49% (+63 tấn) so với cùng kỳ năm trước. Trong đó:

Sản lượng nuôi trồng thủy sản nước ngọt là 560 tấn, tăng 8,32% (+43 tấn).

Sản lượng khai thác thủy sản nước ngọt là 344 tấn, tăng 6,17% (+20 tấn).

Nhìn chung sản lượng thủy sản trong kỳ tăng do diện tích nuôi trồng thủy sản tăng so với cùng kỳ năm trước, cùng với khai thác đánh bắt của các hộ trên các hồ thủy lợi, thủy điện, sông suối tăng; Trong thời gian tới, ước tính sản lượng thủy sản tăng nhanh do thời tiết diễn ra thuận lợi, lượng nước trên các con sông, suối giảm dần tạo điều kiện cho người dân đi khai thác cá và thủy sản khác nhiều làm cho sản lượng tăng hơn.

2. Sản xuất công nghiệp

Tình hình hoạt động sản xuất ngành công nghiệp của các đơn vị, cơ sở trên địa bàn tỉnh Kon Tum trong tháng 02 và 2 tháng đầu năm 2024 tương đối ổn định và có mức tăng trưởng khá cao cùng kỳ năm trước. Hầu hết các ngành sản xuất đều có chỉ số sản xuất tăng; một số nhóm ngành tăng cao như ngành chế biến thực phẩm, sản xuất hóa chất, sản xuất bàn ghế, chế biến gỗ... do năm nay tình hình tiêu thụ sản phẩm thuận lợi hơn, các doanh nghiệp nhận nhiều đơn hàng, một số doanh nghiệp đang mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao công suất máy móc để đáp ứng sản xuất. Một số ngành như sản xuất đường, tinh bột sắn, chế biến gỗ nguồn cung cấp nguyên liệu tương đối đảm bảo, tình trạng thiếu hụt nguyên liệu không còn xảy ra. Ngành sản xuất, phân phối điện; Ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải hoạt động ổn định. Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng 02/2024 ước tính giảm 21,68% so với tháng trước và tăng 2,98% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 2 tháng đầu năm 2024 chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tăng 12,07% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó ngành công nghiệp khai khoáng tăng 10,76%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 10,23%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 12,89%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 8,69%.

2.1. Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp

Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng 02 năm 2024 ước tính tăng 2,98% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó tăng chủ yếu ở ngành sản xuất phân phối điện (tăng 12,22%), cuối năm 2023 đầu năm 2024 thời tiết trên địa bàn tỉnh tương đối thuận lợi, mùa mưa kết thúc chậm, hiện tại lượng nước trên các hồ chứa vẫn còn đảm bảo cho các nhà máy hoạt động nên sản lượng điện sản xuất tăng so cùng kỳ; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 10,53% chủ yếu tăng trong dịp tết Nguyên đán. Riêng 2 ngành công nghiệp khai thác khoáng sản và công nghiệp chế biến, chế tạo giảm thấp so cùng kỳ do năm nay tết Nguyên đán rơi vào tháng 02 (năm trước tết Nguyên đán rơi vào tháng 01), các cơ sở sản xuất công nghiệp tạm nghỉ một thời gian đón tết nên chỉ số sản xuất 2 ngành này giảm. 

So với tháng trước, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng 02 ước tính giảm 21,68%. Trong đó giảm chủ yếu ở 2 ngành là khai thác khoáng sản và công nghiệp chế biến, chế tạo; nguyên nhân tháng 02 các cơ sở sản xuất công nghiệp tạm nghỉ một tời gian để đón tết, hầu hết các sản phẩm sản xuất đều giảm so tháng trước. Ngành sản xuất, phân phối điện giảm 14,2% so tháng trước chủ yếu do ngành điện điều tiết sản lượng điện để duy trì sản xuất ổn định trong mùa khô; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 4,16 so tháng trước do nhu cầu người dân tăng trong dịp Tết Nguyên đán Giáp thìn năm 2024.

Tính chung 2 tháng đầu năm 2024, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp ước tính tăng 12,07% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó ngành công nghiệp khai khoáng tăng 10,76%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 10,23%; ngành sản xuất và phân phối điện, tăng 12,89%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 8,69%.

Chỉ số sản xuất công nghiệp 2 tháng đầu năm 2024 của một số ngành trọng điểm cấp II đa số tăng so với cùng kỳ năm trước: Khai khoáng khác tăng 10,76%; Sản xuất chế biến thực phẩm tăng 11,24%; Sản xuất trang phục tăng 7,96%; Chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế), sản xuất sản phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện tăng 20,96%; In, sao chép bản ghi các loại tăng 22,86%; Sản xuất hoá chất và sản phẩm hoá chất tăng 6,06%; Sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 4,90%; Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 4,49%; Sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) tăng 3,47%; Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế tăng 13,21%; Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 12,89%; Khai thác, xử lý và cung cấp nước tăng 3,23%. Ở chiều ngược lại, ngành công nghiệp có chỉ số sản xuất giảm: Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan giảm 4,56%.

2.2. Sản phẩm chủ yếu ngành công nghiệp

Ước tính một số sản phẩm sản xuất tháng 02 năm 2024 so với cùng kỳ năm trước như sau: Đá xây dựng khai thác 29.872 m3, giảm 16,13%; Tinh bột sắn ước tính sản xuất 19.281 tấn, giảm 33,1%; Gạch xây dựng bằng đất sét nung (trừ gốm, sứ) quy chuẩn đạt 11,56 triệu viên, giảm 4,04%; điện sản xuất 277,34 triệu Kwh, tăng 12,57%.

Tính chung 2 tháng đầu năm 2024 một số sản phẩm chủ yếu có sản lượng ước tính tăng so với cùng kỳ năm trước, cụ thể như sau: Đá xây dựng khai thác 79.681 m3, tăng 11,49%; Tinh bột sắn 56.934 tấn, tăng 5,63%; Đường RE đạt 8.431 tấn, tăng 18,21%; Gỗ cưa hoặc xẻ (trừ gỗ xẻ tà vẹt) đạt 5.664 m3, tăng 20,96%; Sản phẩm in khác (quy khổ 13cmx19cm) đạt 33,03 triệu trang, tăng 22,86%; Cồn béo công nghiệp đạt 1.284 tấn, tăng 6,64%; Phân vi sinh đạt 198 tấn, tăng 1,54%; Gạch xây dựng bằng đất sét nung (trừ gốm, sứ) quy chuẩn đạt 285,38 triệu viên, tăng 19,43%; Ngói, phiến đá lát đường và các sản phẩm tương tự bằng xi măng, bê tông hoặc đá nhân tạo đạt 59,83 nghìn viên, tăng 13,74%; Cấu kiện làm sẵn cho xây dựng hoặc kỹ thuật dân dụng, bằng xi măng, bê tông hoặc đá nhân tạo đạt 3.361 tấn, tăng 12,22%; Ghế khác có khung bằng gỗ đạt 42.554 chiếc, tăng 16,08%; Bàn gỗ các loại đạt 17.972 chiếc, tăng 37,31%; Điện sản xuất 604,22 triệu Kwh, tăng 13,02%; Nước uống được đạt 674 nghìn m3, tăng 3,23%...

2.3. Chỉ số sử dụng lao động của doanh nghiệp công nghiệp

Chỉ số sử dụng lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tháng Hai năm 2024 ước tính giảm 0,1% so với tháng trước và tăng 1,43% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 2 tháng đầu năm 2024, chỉ số sử dụng lao động của các doanh nghiệp công nghiệp tăng 1,4% so với cùng kỳ năm trước, trong đó lao động đang làm việc trong doanh nghiệp khu vực Nhà nước giảm 1,46%%; khu vực ngoài Nhà nước tăng 3,04%. Chia theo ngành kinh tế, lao động đang làm việc trong ngành khai khoáng tăng 7,76%; Công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 1,08%; Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hoà không khí tăng 2,85%; Cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 12,34% so với cùng kỳ năm trước.

3. Doanh nghiệp[5]

Trong tháng 02 năm 2024 (tính đến ngày 20/02/2024) toàn tỉnh có 13  doanh nghiệp đăng ký thành lập mới với số vốn đăng ký 75,9 tỷ đồng, giảm 61,76% về số doanh nghiệp và giảm 20,69% về số vốn đăng ký so với cùng kỳ năm trước. Không có doanh nghiệp quay trở lại hoạt động; 12 doanh nghiệp đã giải thể; 04 doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng hoạt động.

Tính chung 2 tháng đầu năm 2024 (tính đến ngày 20/02/2024) có 74 doanh nghiệp thành lập mới, tăng 51,02% so với cùng kỳ; tổng vốn đăng ký khoảng 478,92 tỷ đồng, tăng 175,72% so với cùng kỳ. Có 20 doanh nghiệp quay trở lại hoạt động, giảm 53,49%; 23 doanh nghiệp đã giải thể, tăng 109,09%; 196 doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng hoạt động, tăng 73,45% so với cùng kỳ năm trước.

4. Hoạt động ngân hàng[6]

4.1. Tình hình thực hiện lãi suất

Trong kỳ báo cáo, các TCTD trên địa bàn chấp hành tốt các quy định về lãi suất huy động, mặt bằng lãi suất cho vay trên địa bàn tiếp tục được duy trì ổn định. Hiện nay, các TCTD trên đị bàn áp dụng mức lãi suất như sau:

* Lãi suất huy động bằng VNĐ: Tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 01 tháng: ≤0,5%/năm; Tiền gửi kỳ hạn từ 01 đến dưới 6 tháng, lãi suất từ ≤4,75%/năm; Tiền gửi kỳ hạn từ 6 đến dưới 12 tháng: 3,0-4,5%/năm; Tiền gửi có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên: 4,5-5,3%/năm.

 * Lãi suất cho vay bằng VNĐ: Lãi suất cho vay ngắn hạn phổ biến: 4,0-9,0%/năm; Lãi suất cho vay trung, dài hạn phổ biến: 9,0-11,0%/năm

4.2. Hoạt động huy động vốn và hoạt động tín dụng

- Hoạt động huy động vốn: Trong kỳ báo cáo, mức lãi suất huy động tiếp tục được duy trì khá ổn định. Ngay từ đầu năm, các TCTD trên địa bàn tích cực đẩy mạnh nhiều biện pháp, chương trình khuyến mại để thu hút nguồn tiền nhàn rỗi từ nền kinh tế, nên nguồn vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm tiếp tục có mức tăng trưởng ổn định, đáp ứng được một phần nhu cầu vốn tín dụng trên địa bàn. Đến ngày 29/02/2024, tổng nguồn vốn huy động toàn địa bàn ước đạt 23.150 tỷ đồng, tăng 0,5% (+126 tỷ đồng) so với cuối năm 2023. Trong đó, nguồn vốn huy động trên 12 tháng ước đạt 1.650 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 7,1% tổng nguồn vốn huy động, tăng 0,8% (+14 tỷ đồng) so với thời điểm 31/12/2023.

- Hoạt động tín dụng: Trong kỳ báo cáo, các TCTD trên địa bàn tiếp tục triển khai thực hiện chỉ đạo của NHNN Việt Nam và Chi nhánh, tập trung nguồn vốn tín dụng vào các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, đặc biệt là các lĩnh vực ưu tiên theo chủ trương của Chính phủ, các ngành nghề là thế mạnh của địa phương, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng, phục hồi sản xuất kinh doanh. Trước những thách thức của nền kinh tế, nguồn vốn tín dụng ngân hàng tiếp tục góp phần tích cực vào tiến trình phục hồi và phát triển kinh tế của địa phương, các TCTD đã triển khai đa dạng, linh hoạt các sản phẩm tín dụng, các gói tín dụng ưu đãi của riêng từng hệ thống TCTD để phục vụ nhu cầu của doanh nghiệp và người dân trên địa bàn. Đến ngày 29/02/2024, tổng dư nợ tín dụng trên địa bàn ước đạt 46.200 tỷ đồng, giảm 0,7% (-312 tỷ đồng) so với cuối năm 2023 . Trong đó:

- Dư nợ phân theo kỳ hạn: Dư nợ ngắn hạn ước đạt 28.450 tỷ đồng, chiếm 61,6% tổng dư nợ, giảm 0,7% (-194 tỷ đồng) so với đầu năm; Dư nợ trung, dài hạn ước đạt 17.750 tỷ đồng, chiếm 38,4% tổng dư nợ, giảm 0,7% (-118 tỷ đồng) so với đầu năm.

 - Dư nợ phân theo loại hình tổ chức/cá nhân: Dư nợ cho vay doanh nghiệp ước đạt 15.000 tỷ đồng, chiếm 32,5% tổng dư nợ, tăng 0,5% (+80 tỷ đồng) so với đầu năm; Dư nợ cho vay hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã ước đạt 53 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng không đáng kể trong tổng dư nợ, không thay đổi so với đầu năm; Dư nợ cho vay hộ kinh doanh và cá nhân ước đạt 31.142 tỷ đồng, chiếm 67,4% tổng dư nợ, giảm 1,2% (-393 tỷ đồng) so với đầu năm; Dư nợ cho vay khác ước đạt 4,2 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng không đáng kể trong tổng dư nợ.

 - Dư nợ phân theo loại tiền: Dư nợ bằng VNĐ ước đạt 46.085 tỷ đồng, chiếm 99,8% tổng dư nợ; Dư nợ bằng ngoại tệ ước đạt 115 tỷ đồng, chiếm 0,2% tổng dư nợ.

5. Vốn đầu tư

Hoạt động đầu tư trong tháng Hai năm 2024 trên địa bàn tỉnh tập trung chủ yếu vào thi công các công trình, dự án trọng điểm chuyển tiếp từ năm trước, hoàn tất các thủ tục nghiệm thu, thanh toán khối lượng hoàn thành của năm 2023. Đối với các công trình mới được bố trí vốn năm 2024 chủ yếu đang trong trong thời gian hoàn tất các thủ tục, hồ sơ chuẩn bị đầu tư nên khối lượng thực hiện không nhiều.

Vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý trên địa bàn tháng 02 năm 2024 ước đạt 156,82 tỷ đồng, tăng 6,67% so với tháng trước. Trong tổng số nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý, chia ra: Nguồn vốn thuộc ngân sách nhà nước cấp tỉnh là 118,81 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 75,77% trong tổng số nguồn vốn; Nguồn vốn thuộc ngân sách nhà nước cấp huyện là 38 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 24,23% trong tổng số nguồn vốn.

Tính chung 2 tháng đầu năm 2024 vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý trên địa bàn ước đạt 303,71 tỷ đồng tăng 2,66% so với cùng kỳ năm trước, chủ yếu do các ngành các cấp trên địa bàn tỉnh đã chủ động triển khai đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công nên vốn đầu tư tăng so với cùng kỳ năm trước. Trong tổng số nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý, Chia ra:

- Nguồn vốn thuộc ngân sách Nhà nước cấp tỉnh là 231,12 tỷ đồng, chiếm 76,1% trong tổng số nguồn vốn, tăng 4,62% so với cùng kỳ năm trước. Chủ yếu tập trung đầu tư xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới,...Trong đó nguồn vốn cân đối ngân sách tỉnh 135,7 tỷ đồng; nguồn vốn Trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu 86,01 tỷ đồng; nguồn vốn xổ số kiến thiết 9,42 tỷ đồng.

- Nguồn vốn thuộc ngân sách Nhà nước cấp huyện là: 72,59 tỷ đồng, chiếm 23,90% trong tổng số nguồn vốn, giảm 3,11% so với cùng kỳ năm trước. Chủ yếu tập trung đầu tư xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu ở các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn như đường giao thông nông thôn, trường học, trạm y tế, nhà văn hóa... trên địa bàn các huyện, thành phố thuộc tỉnh.

Tình hình thực hiện dự án từ nguồn vốn ngân sách nhà nước thực hiện trong kỳ: Nhìn chung trong tháng 02 năm 2024 tình hình triển khai thực hiện các dự án thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh tiếp tục triển khai đúng theo kế hoạch vốn đã được giao từ nguồn vốn chuyển từ năm 2023 và nguồn vốn theo kế hoạch trung và dài hạn, bên cạnh đó nguồn vốn theo kế hoạch năm 2024 đang được các đơn vị triển khai các khâu chuẩn bị thực hiện dự án. Cụ thể một số dự án trọng điểm như: Tiểu dự án bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng xây dựng doanh trại các đơn vị thuộc Sư đoàn 10 tại xã Hòa Bình, thành phố Kon Tum; Trụ sở làm việc của UBND tỉnh, các sở, ban ngành và các hạng mục phụ trợ; Dự án chỉnh trang đô thị, tạo quỹ đất, quy hoạch khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng kết hợp thể thao tại xã Đăk Rơ Wa, TP Kon Tum, Đầu tư xây dựng cải tạo, nâng cấp Tỉnh lộ 676 nối huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum với các huyện Sơn Tây, Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi...

6. Thương mại, dịch vụ

Tổng mức bán lẻ và doanh thu dịch vụ trên địa bàn tỉnh ước tính tháng Hai năm 2024 giảm so với tháng trước và tăng so với cùng kỳ năm trước. Vào những ngày cận tết, sức mua tăng so với bình thường, diễn ra sôi động cho đến ngày 09/02/2024 (tức ngày 29 tháng Chạp). Tuy nhiên, thời gian sau Tết Nguyên đán sức mua bị giảm mạnh, nhu cầu tiêu dùng và mua sắm của người dân giảm, giá cả các mặt hàng tương đối ổn định; Một số hộ kinh doanh cá thể, doanh nghiệp kinh doanh thương mại tạm nghỉ sau Tết Nguyên đán. Hoạt động dịch vụ tăng là do để phục vụ Nhân dân trong dịp Tết Nguyên đán, văn hoá nghệ thuật để thu hút du khách trải nghiệm, như: Biểu diễn cồng chiêng đường phố; trình diễn Lễ hội cúng lúa mới của người Xơ Đăng; biểu diễn Đàn đá, đàn Tơ rưng, độc tấu Chiêng; chương trình ca nhạc; chợ phiên Măng Đen… đã tổ chức nhiều hoạt động hấp dẫn phục vụ du khách dịp Tết. Tính chung 2 tháng đầu năm 2024 tổng mức bán lẻ hàng hoá, doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 8,77% so với cùng kỳ năm trước.

6.1. Bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

Tổng mức bán lẻ hàng hoá, doanh thu dịch vụ tiêu dùng trên địa bàn tỉnh ước tính tháng 02 năm 2024 đạt 3.039,36 tỷ đồng, giảm 1,21% so với tháng trước và tăng 8,69% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, doanh thu bán lẻ hàng hóa đạt 2.564,64 tỷ đồng, chiếm 84,38% trong tổng số, giảm 1,61% so với tháng trước và tăng 8,32% so với cùng kỳ năm trước; doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống và du lịch đạt 295,21 tỷ đồng, chiếm 9,71% trong tổng số, tăng 0,2% so với tháng trước và tăng 7,52% so với cùng kỳ năm trước; doanh thu dịch vụ khác đạt 179,49 tỷ đồng, chiếm 5,91% trong tổng số, tăng 2,32% so với tháng trước và tăng 16,38% so với cùng kỳ năm trước.

Tính chung 2 tháng đầu năm tổng mức bán lẻ hàng hoá, doanh thu dịch vụ tiêu dùng trên địa bàn tỉnh ước tính đạt 6.116,05 tỷ đồng, tăng 8,77% so với cùng kỳ năm trước.

- Doanh thu bán lẻ hàng hóa 2 tháng đầu năm 2024 ước đạt 5.171,28 tỷ đồng, chiếm 84,55% trong tổng số và tăng 8,22% so với cùng kỳ năm trước. Đa số các nhóm hàng hóa có doanh thu tăng so với cùng kỳ năm trước: Nhóm hàng lương thực, thực phẩm, tăng 5,61%; Hàng may mặc, tăng 17,71%; Đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình, tăng 4,83%; Vật phẩm văn hóa, giáo dục, tăng 1,10%; Gỗ và vật liệu xây dựng, tăng 5,90%; Ô tô con (dưới 9 chỗ ngồi), tăng 9,36%; Phương tiện đi lại, trừ ô tô con (kể cả phụ tùng), tăng 12,31%; Xăng, dầu các loại, tăng 18,49%; Nhiên liệu khác (trừ xăng dầu), tăng 21,34%; Đá quý, kim loại quý và sản phẩm, tăng 12,19%; Hàng hoá khác, tăng 3,41%; Doanh thu dịch vụ sửa chữa xe có động cơ, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác, tăng 1,72%.

- Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống và du lịch 2 tháng đầu năm 2024 ước đạt 589,84 tỷ đồng, chiếm 9,64% trong tổng số và tăng 8,79% so với cùng kỳ năm trước, trong đó doanh thu dịch vụ lưu trú đạt 42,43 tỷ đồng, tăng 41,76%; doanh thu dịch vụ ăn uống đạt 546,83 tỷ đồng, tăng 6,85%; doanh thu dịch vụ du lịch lữ hành và các dịch vụ hỗ trợ đạt 0,59 tỷ đồng, tăng 14,10% so với cùng kỳ năm trước.

- Doanh thu dịch vụ khác 2 tháng đầu năm 2024 ước đạt 354,92 tỷ đồng, chiếm 5,8% trong tổng số và tăng 17,37% so với cùng kỳ năm trước, trong đó một số dịch vụ có mức tăng cao so với cùng kỳ năm trước như: Dịch vụ giáo dục và đào tạo, tăng 27,18%; dịch vụ hành chính và dịch vụ hỗ trợ, tăng 26,73%; dịch vụ y tế và hoạt động trợ giúp xã hội, tăng 26,70%; dịch vụ khác, tăng 30,97%...

Nguyên nhân tổng mức bán lẻ và doanh thu dịch vụ trên địa bàn tỉnh ước tính 2 tháng đầu năm 2024 tăng so với cùng kỳ năm trước là do: trên địa bàn tỉnh Kon Tum, hàng hóa phục vụ Tết được triển khai tích cực từ sớm cùng với Chương trình bình ổn thị trường với nhiều mặt hàng đa dạng, phong phú, đáp ứng tốt nhu cầu của người dân, giá cả hàng hóa, nhất là các mặt hàng thiết yếu khá bình ổn. Nguồn cung hàng hóa dồi dào, đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng của người dân, giúp ổn định thị trường, các chương trình kích cầu tiêu dùng, tháng khuyến mại tập trung được tổ chức đồng loạt trên phạm vi toàn tỉnh, nhu cầu mua sắm tăng,  trong đó tăng mạnh nhất là nhóm hàng lương thực, thực phẩm, đồ dùng gia đình, vật phẩm, văn hoá, giáo dục...Mặt khác, để đáp ứng nhu cầu mua sắm tết của người dân trên địa bàn tỉnh dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn 2024, Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum đã ban hành Chỉ thị số 09/CT-UBND ngày 26 tháng 12 năm 2023 về tăng cường các biện pháp bảo đảm đón Tết Nguyên đán Giáp Thìn 2024 vui tươi, lành mạnh, an toàn, tiết kiệm. Tết Nguyên đán Giáp Thìn 2024 đã tổ chức nhiều hoạt động hấp dẫn phục vụ du khách dịp Tết hơn so với năm trước.

6.2. Hoạt động vận tải, kho bãi

Hoạt động vận tải tháng Hai năm 2024 tăng về lượng khách vận chuyển và lượng hàng hóa vận chuyển so với tháng trước và cùng kỳ năm trước trong tháng có thời gian nghỉ Tết Nguyên đán Giáp Thìn 2024 do đó nhu cầu đi lại của người dân về quê thăm Tết tăng, tuy nhiên mức tăng không cao là do người dân sử dụng phương tiện cá nhân đi lại nhiều hơn năm trước. Hoạt động vận chuyển hàng hóa tăng so với cùng kỳ năm trước, chủ yếu là do thời gian trước Tết Nguyên đán hoạt động vận tải hàng hóa sôi động và tăng cao. Tính chung 2 tháng đầu năm 2024 tăng 8,75% về lượng khách vận chuyển và tăng 7,91% lượng hàng hóa vận chuyển so với cùng kỳ năm trước.

(1) Kết quả hoạt động vận tải, kho bãi ước tính tháng 02 năm 2024

Doanh thu vận tải, kho bãi ước tính tháng 02 năm 2024 đạt 250,13 tỷ  đồng, tăng 3,56% so với tháng trước và tăng 24,12% so với cùng kỳ năm trước, cụ thể như sau:

- Vận tải hành khách: Doanh thu ước đạt 75,49 tỷ đồng (so với tháng trước tăng 6,55%), so với cùng kỳ năm trước tăng 35,06%; Vận chuyển ước đạt 1.014 nghìn lượt khách, tăng 13,99%; Luân chuyển ước đạt 129.781 nghìn lượt khách.km, tăng 14,44%.

- Vận tải hàng hoá: Doanh thu ước đạt 157,36 tỷ đồng (so với tháng trước tăng 2,36%), so với cùng kỳ năm trước tăng 20,11%; Vận chuyển ước đạt 1.615 nghìn tấn, tăng 10,45%; Luân chuyển ước đạt 80.282 nghìn tấn.km, tăng 10,47%.

- Hoạt động kho bãi, hỗ trợ vận tải, doanh thu ước đạt 1,89 tỷ đồng, so với cùng kỳ năm trước tăng 26,09%.

- Hoạt động bưu chính và chuyển phát, doanh thu đạt 15,39 tỷ đồng, tăng  17,35%.

Hoạt động vận chuyển hành khách tăng so với tháng trước và tăng so với cùng kỳ năm ngoái, nguyên nhân chủ yếu là do trong tháng có thời gian nghỉ Tết Nguyên đán Giáp Thìn 2024 do đó nhu cầu đi lại của người dân về quê thăm Tết tăng, tuy nhiên mức tăng không cao là do người dân sử dụng phương tiện cá nhân đi lại nhiều hơn năm trước. 

Thực hiện công văn số 169/GTVT-QLVT,PT&NL ngày 23/01/2024 của Sở Giao thông vận tải tỉnh Kon Tum về việc phụ thu giá vé bù chiều rỗng cho xe ô tô vận chuyển hành khách dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn và mùa Lễ hội Xuân năm 2024, các doanh nghiệp vận tải đã thực hiện đăng ký phụ thu giá vé vận chuyển hành khách phục vụ trước, trong và sau Tết Nguyên đán 2024 để bù chiều rỗng không có khách hoặc ít khách, giá vé tăng từ 20% đến 60% bắt đầu từ ngày 28/01/2024 (ngày 18/12/2023 âm lịch) đến hết ngày 21/02/2024 (ngày 12/01/2024 âm lịch), có quy định chi tiết theo từng mức tăng, thời gian tăng theo từng tuyến đường vận tải, đồng thời các đơn vị vận tải hành khách đã có kế hoạch tăng cường đầu xe và tăng chuyến nhằm phục vụ đầy đủ nhu cầu đi lại của người dân đảm bảo không để khách tồn lại ở bến xe trong ngày.

Hoạt động vận chuyển hàng hóa tăng so với cùng kỳ năm trước, nguyên nhân chủ yếu là do thời gian trước Tết Nguyên đán hoạt động vận tải hàng hóa sôi động và tăng cao.

(2) Kết quả hoạt động vận tải, kho bãi ước tính 2 tháng đầu năm 2024

Doanh thu vận tải, kho bãi ước tính 2 tháng đầu năm 2024 đạt 491,65 tỷ  đồng, tăng 20,45% so với cùng kỳ năm trước, cụ thể như sau:

- Vận tải hành khách: Doanh thu ước đạt 146,35 tỷ đồng, so với cùng kỳ năm trước tăng 28,04%; Vận chuyển ước đạt 2.016 nghìn lượt khách, tăng 8,75%; Luân chuyển ước đạt 256.546 nghìn lượt khách.km, tăng 9,17%.

- Vận tải hàng hoá: Doanh thu ước đạt 311,09 tỷ đồng, so với cùng kỳ năm trước tăng 17,53%; Vận chuyển ước đạt 3.208 nghìn tấn, tăng 7,91%; Luân chuyển ước đạt 159.084 nghìn tấn.km, tăng 8,35%.

- Hoạt động kho bãi, hỗ trợ vận tải, doanh thu ước đạt 3,76 tỷ đồng, so với cùng kỳ năm trước tăng 24,52%.

- Hoạt động bưu chính và chuyển phát, doanh thu đạt 30,45 tỷ đồng, tăng  16,32%.

7. Chỉ số giá, lạm phát   

7.1. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 02 năm 2024 tăng 0,80% so với tháng trước; tăng 1,75% so với cùng tháng năm trước; tăng 1,32% so với tháng 12 năm trước, tăng 14,19% so với kỳ gốc 2019; CPI bình quân 2 tháng đầu năm năm 2024 so với cùng kỳ năm trước tăng 1,32%.

So với tháng trước, chỉ số giá tiêu dùng tháng 02/2024 tăng 0,8% (khu vực thành thị tăng 0,9%; khu vực nông thôn tăng 0,71%), tác động chính là do giá xăng dầu tăng và một số mặt hàng tiêu dùng Tết Nguyên đán tăng nhẹ. Giá cả thị trường trong tháng có Tết Nguyên đán ở địa phương ổn định, không có sự biến động lớn về giá, không xảy ra hiện tượng ghim hàng tăng giá. 

Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính, có 07 nhóm tăng là nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 1,32%; nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,07%; nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,23%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,02%; nhóm giao thông tăng 3,31%; nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng  0,34%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,92%. Có 02 nhóm giảm là nhóm may mặc, mũ nón, giầy dép giảm 0,66%; nhóm bưu chính viễn thông giảm 0,03%. Có 02 nhóm không biến động giá là nhóm giáo dục và nhóm thuốc và dịch vụ y tế.

Diễn biến chỉ số giá tiêu dùng tháng 02/2024 so với tháng trước của một số nhóm hàng chính như sau:

- Bảy nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng gồm:

(1) Hàng ăn và dịch vụ ăn uống (+1,32%)

-Lương thực: Chỉ số nhóm lương thực tăng 0,86%, trong đó chỉ số nhóm gạo tăng 1,19% (gạo tẻ thường tăng 1,19%, gạo tẻ ngon tăng 1,01%, gạo nếp tăng 1,41%), nguyên nhân chủ yếu là do ảnh hưởng giá gạo xuất khẩu tăng và nhu cầu tiêu dùng gạo nếp để chế biến một số sản phẩm phục vụ Tết Nguyên đán tăng. Nhóm bột mì và ngũ cốc khác tăng 1,57%, trong đó bột mì tăng 2,56%, khoai tăng 1,23%, sắn tăng  là do sản phẩm đang mùa thu hoạch, riêng bột mì tăng 1,82%, ngô tăng 2,35% là do nhu cầu tiêu dùng trong dịp Tết tăng.

-Thực phẩm: Chỉ số nhóm thực phẩm tăng 1,33%, cụ thể: nhóm thịt gia súc tươi sống tăng 1,08%, trong đó thịt lợn tăng 1,09%, thịt bò tăng 1,51% là do nhu cầu tiêu dùng tăng trong tháng Tết Nguyên đán nên làm cho giá tăng theo theo quy luật cung cầu. Nhóm thịt gia cầm tăng 2,46%, trong đó giá thịt gà tăng 2,95%, thịt gia cầm khác tăng 0,27%. Nhóm thủy sản tươi sống tăng 3,52% là do nhóm cá tươi hoặc ướp lạnh tăng 3,89%, nhóm tôm tươi hoặc ướp lạnh tăng 3,24%, thủy sản tươi sống khác tăng 1,51% nguyên nhân chủ yếu là do nhu cầu tiêu dùng tăng trong khi đó lượng cung giảm. Nhóm dầu mỡ và chất béo khác tăng 0,03% là do mỡ động vật tăng 1,33% do tăng theo giá thịt lợn.

Nhóm các loại hạt và đậu tăng 2,74%, trong đó đậu hạt các loại tăng 3,27%, lạc và vừng tăng 1,78%, nguyên nhân là do nhu cầu tiêu dùng trong dịp Tết tăng nên giá tăng theo.

Nhóm rau tươi, khô và chế biến tăng 1,11%, trong đó bắp cải tăng 0,81%, rau muống tăng 2,5%, măng tươi tăng 4,38%, rau dạng củ quả tăng 3,86%, rau gia vị tươi khô các loại tăng 2,53%, nguyên nhân chủ yếu là do nhu cầu tiêu dùng tăng. Ở chiều ngược lại một số mặt hàng rau giảm như: cà chua giảm 6,04%, đỗ quả tươi giảm 3,19%, nguyên nhân chính là các sản phẩm rau trên đang mùa thu hoạch. Nhóm quả tươi, chế biến tăng 2,29%, trong đó xoài tăng 5,5%, chuối tăng 1,18%, táo tăng 2,11%, quả tươi khác tăng 3,68%, nguyên nhân là do nhu cầu tiêu dùng trước Tết tăng mạnh nên làm cho giá tăng theo quy luật giá cả thị trường Tết.

Nhóm đường, mật tăng 0,87%, trong đó đường tăng 2,02%. Nhóm sữa, bơ, pho mai giảm 0,25% là do sữa đặc giảm 0,79%, sữa bột người lớn giảm 0,62%, sữa bột trẻ em giảm 0,58%. Nhóm bánh, mức, kẹo tăng 1,88%, chủ yếu do bánh quy, bánh nướng tăng 2,3%, kẹo các loại tăng 1,25%, mức các loại tăng 2,72%, là do nhu cầu tiêu dùng Tết tăng.

- Ăn uống ngoài gia đình: Nhóm ăn uống ngoài gia đình tăng 1,55%, trong đó ăn ngoài gia đình tăng 1,71%, uống ngoài gia đình tăng 1,68% là do các cơ sở kinh doanh tăng phụ thu một số mặt hàng ăn và nước giải khát trong dịp Tết.

(2) Đồ uống và thuốc lá (+0,07%)

 Chỉ số nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,07%, là do nhóm rượu, bia tăng 0,33%, trong đó rượu các loại tăng 1,7%, là do nhu cầu tiêu dùng trước Tết Nguyên đán tăng nên giá tăng theo quy luật cung cầu; riêng nhóm bia các loại giảm 0,52% là do nhu cầu tiêu dùng giảm nên các cơ sở kinh doanh giảm giá kích cầu.

(3) Nhà ở và vật liệu xây dựng (+0,23%)

 Chỉ số nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,23%,  nguyên nhân chính là do giá nước sinh hoạt tăng 1,43% (do nhu cầu tiêu dùng tăng nên giá bình quân tăng); nhóm nhà ở thuê tăng 0,24%, trong đó tiền thuê nhà thực tế tăng 0,42%; nhóm gas và các loại chất đốt khác tăng 0,82%, trong đó giá gas tăng 1,14% (tăng 5 000 đồng/kg từ ngày 01/02/2024), giá dầu hỏa qua các đợt điều chỉnh giá tính bình quân so với tháng trước tăng 2,71%.

(4) Thiết bị và đồ dùng gia đình (+0,02%)

Chỉ số nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,02%, tăng chủ yếu là do hàng thủy tinh, sành sứ tăng 0,5%, trong đó ly, cốc, lọ hoa tăng 1,68%; dịch vụ trong gia đình tăng 3,01%, trong đó thuê người phục vụ tăng 3,51% là do giá dịch vụ dọn dẹp nhà cửa theo giờ tăng.

(5) Giao thông (+3,31%)

Chỉ số nhóm giao thông tăng 3,31%, đây là nhóm tăng mạnh nhất trong các nhóm tăng, nguyên nhân chủ yếu là do giá dịch vụ giao thông công cộng tăng 15,44%, trong đó vận tải hành khách bằng đường sắt tăng 151,75%, vận tải hành khách bằng đường hàng không tăng 39,07%, vận tải hành khách bằng đường bộ tăng 12,25%, nguyên nhân chính là do tăng giá vé vận chuyển hành khách Tết Nguyên đán để bù chiều rỗng hoặc ít khách; nhóm nhiên liệu tăng 5,76%, do trong tháng có các đợt điều chỉnh giá xăng, dầu tính bình quân so với tháng trước thì chỉ số giá dầu diezel tăng 5,5%, giá xăng tăng 5,88%.

(6) Văn hóa, giải trí và du lịch (+0,34%)

 Chỉ số nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,34% là do nhóm thiết bị văn hóa tăng 1,37%, trong đó ti vi màu tăng 1,44% là do các tháng trước các đơn vị kinh doanh giảm giá khuyến mãi nay giá bán ổn đinh trở lại. Nhóm hoa, cây cảnh và vật cảnh tăng 1,12%, trong đó cây, hoa cảnh tăng 2,72% là do nhu cầu tiêu dùng trước Tết tăng mạnh nhất là các loại hoa thờ cúng.

(7) Hàng hóa và dịch vụ khác (+0,92%)

Chỉ số nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,92% là do nhóm đồ dùng cá nhân tăng 0,35%, trong đó hàng túi xách, va ly, ví tăng 1,08%; đồ trang sức tăng 2,88% là tăng theo giá vàng. Nhóm dịch vụ phục vụ cá nhân tăng 3,42%, trong đó  cắt tóc gội đầu tăng 4,43%, dịch vụ chăm sóc cá nhân tăng 3,25% là do giá dịch vụ phục vụ thời điểm Tết tăng theo quy luật giá cả Tết.

- Hai nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá giảm gồm:

(1) May mặc, mũ nón và giày dép (-0,66%)

Chỉ số nhóm may mặc, mũ nón, giầy dép giảm 0,66%, trong đó vải các loại giảm 1,4%; quần áo may sẵn giảm 0,39%, trong đó quần áo cho nam giảm 0,39%, quần áo cho nữ giảm 0,6%; nhóm may mặc khác giảm 0,35%, trong đó khăn mặt, khăn quàng các loại giảm 0,56%; nhóm giầy dép giảm 1,0%, trong đó giầy dép cho nam giảm 1,5%, giầy dép cho nữ giảm 0,9%, giầy dép cho trẻ em giảm 0,57%, nhóm dịch vụ may mặc giảm 3,25%. Nguyên nhân chủ yếu là do nhu cầu mua sắm giảm và nguồn hàng dồi dào nên làm cho giá giảm.

(2) Bưu chính viễn thông (-0,03%)

Chỉ số nhóm bưu chính viễn thông giảm 0,03%, là do thiết bị điện thoại giảm 0,08%, trong đó máy điện thoại thông thường giảm 0,37%, máy điện thoại di động thông minh và máy tính bảng giảm 1,71%, nguyên nhân chủ yếu là do các cơ sở kinh doanh giảm giá khuyến mãi nhiều dòng điện thoại di động.

- Hai nhóm hàng hóa và dịch vụ không biến động giá:  là nhóm Giáo dục và nhóm thuốc và dịch vụ y tế.

So với tháng 02/2023, CPI tháng 02/2024 tăng 1,75%. Trong 11 nhóm hàng tiêu dùng chính có 09 nhóm tăng giá và 2 nhóm giảm giá.

Các nhóm tăng là nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,88%, tăng chủ yếu là do nhóm thực phẩm tăng 3,39%, riêng giá gạo tăng 15,04% là do giá gạo xuất khẩu tăng; nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,94%; nhóm may mặc, mũ nón, giầy dép tăng 3,5%; nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 4,9%, tăng chủ yếu là do tiền thuê nhà tăng 6,17%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,55%; nhóm giao thông tăng 1,89% là do nhóm dịch vụ giao thông công cộng tăng 28,55%; nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 9,88%, tăng chủ yếu do giá dịch vụ y tế tăng; nhóm giáo dục tăng 1,12%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 5,9%.

Các nhóm giảm nhóm Bưu chính viễn thông giảm 5,82%, giảm chủ yếu là do mặt hàng điện thoại di động giảm; nhóm văn hóa, giải trí và du lịch giảm 3,3%.

So với tháng 12/2023, CPI tháng 02/2024 tăng 1,32%, trong đó có 08 nhóm hàng tăng giá, 02 nhóm giảm giá và 01 nhóm không biến động giá.

Các nhóm tăng là nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 1,74%; nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,79%; nhóm may mặc, mũ nón, giầy dép tăng 0,56%; nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 1,3%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,28%; nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,41%; nhóm giao thông tăng 4,54%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 1,26%.

Các nhóm giảm là nhóm Bưu chính viễn thông giảm 0,7%; nhóm văn hóa, giải trí và du lịch giảm 0,02%.

Nhóm không biến động giá là nhóm giáo dục.

7.2. Chỉ số giá vàng và Đô la Mỹ trên địa bàn tỉnh

(1) Chỉ số giá vàng (+2,58%)

Giá vàng trong nước biến động tăng cùng chiều với giá vàng thế giới. Trên địa bàn tỉnh, chỉ số giá vàng tháng 02/2024 tăng 2,58% so với tháng trước; tăng 5,91% so với tháng 12/2023; tăng 15,55% so với cùng kỳ năm trước; bình quân 02 tháng năm 2024 tăng 14,49% so với bình quân cùng kỳ năm trước.

(2) Chỉ số giá đô la Mỹ (+0,37%)

Trên địa bàn tỉnh, giá đô la Mỹ tháng 02/2024 giao dịch bình quân quanh mức 24.681 VND/USD, tăng 0,37% so với tháng trước; tăng 1,56% so với tháng 12/2023; tăng 3,78% so với cùng kỳ năm trước; bình quân 02 tháng năm 2024 tăng 3,75%.

7.3. Giá sản xuất công nghiệp

Giá sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh luôn chịu ảnh hưởng của các yếu tố như nhu cầu thị trường; giá nguyên liệu đầu vào; mùa vụ sản xuất; tình hình lưu thông hàng hóa; tình hình xuất nhập khẩu cũng như các chính sách điều hành kinh tế của Nhà nước... Trong tháng các yếu tố trên ảnh hưởng tương đối lớn đến giá sản xuất công nghiệp. Chỉ số chung giá sản xuất công nghiệp tháng 02/2024 tăng 0,18% so với tháng trước; tăng 4,79% so với cùng kỳ năm trước và tăng 14,39% so với kỳ gốc năm 2020, cụ thể các nhóm mặt hàng như sau:

(1) Nhóm ngành khai khoáng

          Chỉ số giá sản phẩm thuộc nhóm ngành khai khoáng giảm 0,49% so với tháng trước và tăng 6,55% so với cùng kỳ năm trước, nhóm khai khoáng giảm nhẹ so với tháng trước chủ yếu là giá đá các loại giảm do nhu cầu sử dụng đá trong xây dựng tháng 02 giảm (do tháng 02/2024 là tháng có tết Nguyên đán nên các công trình xây dựng giảm).

          (2) Nhóm ngành công nghiệp chế biến, chế tạo

          Chỉ số nhóm sản phẩm công nghiệp chế biến và chế tạo tăng 1,43% so với tháng trước và tăng 8,34% so với cùng kỳ năm trước. Nhìn chung so với tháng trước các nhóm mặt hàng không có biến động lớn, chỉ có nhóm đồ uống tăng mạnh, tăng 4,48% so với tháng trước, do nhu cầu đồ uống trong dịp tết Nguyên đán.

          (3) Nhóm điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí: giảm 2,33% so với tháng trước và giảm 14,07% so với cùng kỳ năm trước, nhìn chung nhóm điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí giảm so với tháng trước do khu vực Tây Nguyên thời điểm hiện nay đang là mùa khô, mặc dù mức nước trên các hồ thuỷ điện giảm, nguồn cung thuỷ điện bắt đầu giảm, giá bán điện của thuỷ điện tăng, tuy nhiên cũng chính mùa khô lượng bức xạ mặt trời lớn, giá điện mặt trời giảm nên giá điện bình quân trong tháng có giảm so với tháng trước.

          (4) Nhóm ngành nước tự nhiên khai thác; dịch vụ quản lý và xử lý rác thải, nước thải: giảm 0,64% so với tháng trước và giảm 2,40% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Chỉ số giá nước tự nhiên khai thác dùng cho sinh hoạt giảm 2,32% so với tháng trước, so với cùng kỳ năm trước giảm 8,71%, giá nước sinh hoạt được tính theo giá bậc thang, do lượng nước sử dụng giảm (những ngày tết Nguyên đán người dân ít sử dụng nước cho việc sản xuất) nên giá giảm theo; Chỉ số giá hoạt động thu gom, xử lý rác thải ổn định so với tháng trước.

8. Một số vấn đề xã hội

8.1. Tình hình đời sống dân cư

Tháng 02 năm 2024 trùng với thời điểm Tết Nguyên đán Giáp Thìn 2024. Mặc dù, điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh còn khó khăn, nhưng các cấp, ngành và địa phương đã nỗ lực huy động, vận động các nguồn lực, quan tâm chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho Nhân dân; kịp thời thăm hỏi động viên, tặng quà, cấp hàng cứu trợ, thực hiện một số chế độ, chính sách về tiền lương, khen thưởng, hỗ trợ Tết đối với cán bộ, công chức, người lao động, người có hoàn cảnh khó khăn..., góp phần động viên Nhân dân an tâm vui xuân, đón Tết[7]. Thực hiện tốt công tác đảm bảo cung ứng hàng hóa, vận tải hành khách, thông tin liên lạc, an toàn vệ sinh thực phẩm, phòng chống dịch bệnh, chăm sóc sức khoẻ Nhân dân. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn ổn định, không có vụ việc phức tạp xảy ra. Tuy nhiên, xảy ra tình trạng thiếu nước sinh hoạt cục bộ tại một số phường trên địa bàn thành phố Kon Tum trong thời điểm trước Tết Nguyên đán; nguyên nhân là do công suất của Nhà máy nước thuộc Công ty Cổ phần cấp nước Kon Tum không đủ để cung cấp cho người dân. Trong điều kiện hoạt động sản xuất, kinh doanh còn khó khăn nhưng các doanh nghiệp đã chi trả đủ tiền lương năm 2023 cho người lao động và hầu hết đều thưởng Tết cho công nhân, người lao động với mức cao nhất là 20,62 triệu đồng/người, thấp nhất là 500.000 đồng/người.

8.2. Tình hình nổi bật, bất thường về xã hội

Về y tế: Trong tháng, ngành Y tế đã thực hiện tốt công tác chuyên môn, các dịch bệnh trên người được kiểm soát tốt. Dịp Tết Nguyên đán, các cơ sở khám, chữa bệnh công lập bố trí trực 24/24 giờ; đảm bảo đủ nhân lực, thuốc, vật tư, thiết bị, bố trí cơ số giường bệnh, phương tiện xử lý kịp thời các trường hợp cấp cứu phát sinh trong ngày Tết; Công tác đảm bảo an toàn thực phẩm được triển khai thực hiện nghiêm túc.

(1) Tình hình dịch bệnh tháng 01 năm 2024

- Tay - Chân - Miệng: Trong tháng, không có ca tử vong; ghi nhận 01 ca mắc mới (thành phố Kon Tum), giảm 14 ca so với tháng trước, tăng 01 ca so với tháng 01/2023.

- Thủy đậu: Trong tháng, không có ca tử vong; ghi nhận 13 ca mắc mới (Đăk Tô 07,  Kon Rẫy 02, Kon Plông 02, Sa Thầy 02), giảm 07 ca so với tháng trước, tăng 02 ca so với tháng 01/2023.

- Quai bị: Trong tháng, ghi nhận 24 ca mắc mới (Đăk Hà 17, Đăk Tô 07), tăng 06 ca so với tháng trước, tăng 23 ca so với tháng 01/2023.

- Sốt xuất huyết Dengue: Trong tháng, không ghi nhận ổ dịch; không có ca tử vong; ghi nhận 05 ca mắc mới (thành phố Kon Tum 02, Đăk Tô 03), giảm 16 ca so với tháng trước, tăng 03 ca so với tháng 01/2023.

- Bệnh Lao: Trong tháng, không có ca tử vong; ghi nhận 28 ca mắc mới , giảm 23 ca so với tháng trước, tăng 09 ca so với tháng 01/2023; trong đó lao phổi AFB (+): 17, lao phổi AFB (-): 03, lao ngoài phổi: 08. Lũy tích từ 01/01/2018 đến 31/01/2024: ghi nhận 2.337 ca, trong đó tử vong: 26 ca, bệnh nhân hoàn thành điều trị: 2.000 ca và bệnh nhân hiện đang được quản lý điều trị: 311 ca.

- Bệnh Phong: Trong tháng, không có ca tử vong; không ghi nhận ca mắc mới. Tổng số bệnh nhân phong đang quản lý tính đến 31/01/2024: 85 bệnh nhân , giám sát: 12 bệnh nhân, chăm sóc tàn tật: 71 bệnh nhân.

Quản lý và điều trị bệnh nhân phong tại khu điều trị phong Đăk Kia (là trại viên) đang quản lý 51 người; bệnh nhân cũ điều trị nội trú còn lại đầu tháng 19; bệnh nhân đến khám (kê đơn) trong tháng 28; bệnh nhân nhập viện trong tháng 07; bệnh nhân xuất viện trong tháng 19; bệnh nhân hiện còn đang điều trị nội trú 07.

- Tổng số công dân nhập cảnh được kiểm tra, giám sát trong tháng: 12.725 người. Qua giám sát chưa phát hiện các trường hợp nhập cảnh có biểu hiện nghi ngờ mắc các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm.

- Trong tháng 01/2024, không ghi nhận mắc mới các bệnh: Bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi rút Corona (COVID-19); Cúm A (H5N1, H7N9...), Hội chứng viêm đường hô hấp vùng Trung Đông do vi rút Corona (MERS-CoV), Đậu mùa khỉ, Cúm A(H1N1), Bệnh do vi rút Zika, Bạch hầu, Dại, Ho gà, Sởi, sốt rét, Bệnh viêm não Nhật Bản, Bệnh viêm gan vi rút A...

(2) Tiêm chủng mở rộng

- Tiếp tục triển khai tiêm bổ sung vắc xin uốn ván cho phụ nữ tuổi sinh đẻ vùng nguy cơ cao trên địa bàn toàn tỉnh, kết quả tiêm đến 31/01/2024: 7.429/ 9.065 đối tượng, tỷ lệ 82%.

- Tiếp tục triển khai tiêm vắc xin phòng COVID-19 liều nhắc lại cho người từ 12 tuổi trở lên, kết quả đến 31/01/2024:

+ Nhóm đối tượng từ 18 tuổi trở lên: Tỷ lệ tiêm mũi 1 đạt 99,73%; tỷ lệ tiêm mũi 2 đạt 98,76%; tỷ lệ tiêm liều bổ sung đạt 96,69%; tỷ lệ tiêm liều nhắc lại lần 1 đạt 92,49%; tỷ lệ tiêm liều nhắc lại lần 2 đạt 100%.

+ Nhóm đối tượng từ 12 đến 17 tuổi: Tỷ lệ tiêm mũi 1 đạt 100%; tỷ lệ tiêm mũi 2 đạt 97,52%; tỷ lệ tiêm liều nhắc lại đạt 94,52%.

+ Nhóm đối tượng từ 5 đến dưới 12 tuổi: Tỷ lệ tiêm mũi 1 đạt 100%; tỷ lệ tiêm mũi 2 đạt 96,36%.

(3) Phòng chống HIV/AIDS

- Tình hình HIV/AIDS trong tháng 01/2024: Số người ghi nhận nhiễm HIV trong tháng 02 người (xét nghiệm khẳng định tại Trung tâm Kiểm soát bệnh tậ). Tính đến ngày 31/01/2024, tổng số lũy tích người nhiễm HIV/AIDS 590 người, trong đó tử vong 209 người, còn sống trên báo cáo 381 người (quản lý được 258 người), số người nhiễm HIV chuyển sang giai đoạn AIDS 305 người (còn sống 105 người).

- Công tác điều trị ARV: Tổng số bệnh nhân HIV/AIDS điều trị ARV đến 31/01/2024: 195 bệnh nhân (có 08 trẻ em). Tổng số bệnh nhân điều trị dự phòng Lao bằng Isoniazid (INH): 10 bệnh nhân.

(4) Phòng chống bệnh không lây nhiễm (BKLN)

- Theo dõi, quản lý hoạt động phòng, chống BKLN trên địa bàn tỉnh thông qua phần mềm thống kê y tế và phần mềm quản lý BKLN. Báo cáo kết quả triển khai hoạt động phòng, chống bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần năm 2023.

- Sức khỏe tâm thần: Bệnh nhân mới phát hiện trong tháng 01/2024: 04 bệnh nhân (Tâm thần phân liệt: 02 và động kinh 02).

(5) An toàn vệ sinh thực phẩm (ATTP)

- Cấp 19 giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm (cấp mới: 15 cơ sở, cấp lại: 4 cơ sở); tiếp nhận bản tự công bố của 24 sản phẩm.

- Kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm, kinh doanh dịch vụ ăn uống trên địa bàn tỉnh trong dịp tết Nguyên đán Giáp Thìn và mùa Lễ hội Xuân năm 2024. Tổng số cơ sở được kiểm tra: 60 cơ sở kinh doanh thực phẩm, 55 cơ sở đạt chiếm tỷ lệ 91,7%. Xử phạt vi phạm hành chính 05 cơ sở với tổng số tiền là 10 triệu đồng với hành vi; đồng thời có Công văn gửi Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh thông báo đến người tiêu dùng thực phẩm về cơ sở kinh doanh thực phẩm không tuân thủ đầy đủ các quy định về bảo đảm an toàn thực phẩm.

- Tình hình ngộ độc thực phẩm: Trong tháng, xảy ra 6 trường hợp ngộ độc thực phẩm lẻ tẻ do ăn uống không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.

(6) Khám chữa bệnh

Thực hiện tốt công tác chuyên môn, đảm bảo tốt công tác phòng chống dịch bệnh. Tổng số lượt khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập trong tháng 84.331 lượt người, tăng 2,6% so với tháng trước và số lượt điều trị nội trú 6.581 lượt người, giảm 4,7% so với tháng trước; công suất sử dụng giường bệnh kế hoạch bình quân của các bệnh viện tuyến tỉnh, huyện và phòng khám đa khoa khu vực đạt 61,2% (tháng trước 64,9%), trong đó tuyến tỉnh 76,6% (tháng trước 80%), tuyến huyện 39,7% (tháng trước 38,1%) và phòng khám đa khoa khu vực 59,2% (tháng trước 72,8%).

Về văn hóa: Tổ chức các hoạt động văn hóa, du lịch, tăng cường trực, thuyết minh phục vụ Nhân dân, khách tham quan phòng trưng bày Bảo tàng tỉnh và Di tích lịch sử Ngục Kon Tum. Tổ chức Chương trình Sắc Xuân - Xuân Giáp Thìn 2024..., tổ chức 05 điểm bắn pháo hoa từ nguồn xã hội hóa trong dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn 2024, đảm bảo tuyệt đối an toàn. Tổ chức chương trình “Trải nghiệm - khám phá văn hóa truyền thống Xuân Giáp Thìn” năm 2024; Trong tháng 02 năm 2024, đã đón 564 lượt khách, (trong đó khách đoàn 03 đoàn với 159 lượt khách, khách tự do 405 lượt) đến thăm Di tích lịch sử Ngục Kon Tum.

Về thể dục thể thao: Trên địa bàn tỉnh, phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa được duy trì; Phong trào thể dục thể thao trong quần chúng nhân dân tích cực triển khai; thể thao thành tích cao được chú trọng. Tình hình trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh được đảm bảo, không phát sinh các vấn đề nổi cộm về môi trường. Các lực lượng chức năng đã đảm bảo tốt trật tự an toàn giao thông trong dịp Tết Nguyên đán và Lễ hội Xuân năm 2024.

8.3.Tình hình trật tự an toàn xã hội (Từ 15/01 đến 14/02/2024)

(1) Tình hình cháy, nỗ: Xảy ra 10 vụ cháy (02 nhà dân, 01 nhà ở kết hợp SXKD, 01 phương tiện giao thông, 01 xưởng sản xuất, 01 trụ sở làm việc bỏ hoang, 04 loại hình khác gồm bãi cỏ, đường dây cáp quang, dây điện). Lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH xuất 18 lượt xe chữa cháy cùng 114 CBCS tham gia cứu chữa 10/10 vụ cháy. Địa bàn xảy ra cháy: Thành thị 07 vụ (thành phố Kon Tum 06 vụ, huyện Đăk Hà 01 vụ); Nông thôn 03 vụ (Đăk Glei 01 vụ, huyện Ngọc Hồi 01 vụ, huyện Đăk Hà 01 vụ). Nguyên nhân: Do sự cố hệ thống điện 03 vụ, Do sơ xuất bất cẩn trong sử dụng nguồn nhiệt (đốt rác) 01 vụ, Đang điều tra làm rõ (06 vụ); thiệt hại: Không gây thiệt hại về người, thiệt hại về tài sản khoảng 963,5 triệu đồng (01 vụ đang thống kê).

(2) Tình hình tai nạn, sự cố: Xảy ra 01 vụ tai nạn sự cố, lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH xuất 01 xe CNCH, 01 xe tải chở phương tiện cùng 15 CBCS trực tiếp tham gia CNCH 01 vụ. Kết quả CNCH: Tìm được 01 thi thể nạn nhân. Thiệt hại: 01 người chết.

(3) Tình hình trật tự, an toàn giao thông: Xảy ra 15 vụ làm 11 người chết, 10 người bị thương.

Trong dịp Tết, tình hình trật tự ATGT trên địa bàn tỉnh duy trì ổn định; các tuyến đường trên địa bàn tỉnh đảm bảo giao thông thông suốt, việc đi lại trên địa bàn tỉnh không xảy ra ùn tắc giao thông; trật tự vận tải tại các bến xe được đảm bảo, không có hành khách phải lưu lại tại bến xe trong ngày; không phát hiện tình trạng “xe dù”, xe khách chở quá số người quy định...

 


[1] Nghị quyết số 23-NQ/TU ngày 05 tháng 12 năm 2023 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, khóa XVI; Nghị quyết số 61/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh.

[2] Nguồn: Báo cáo Sở NN và PTNT

[3] Một số loại sâu bệnh gây hại mức độ nhẹ: Bọ trĩ, sâu cuốn lá nhỏ, dòi đục nõn, rầy nâu, bệnh nghẹt rễ,…phát sinh gây hại rải rác trên cây lúa vụ Đông xuân 2023-2024; Bệnh khảm lá tồn tại rải rác trên cây sắn tại TP Kon Tum, Đăk Hà, Đăk Tô, Ngọc Hồi, Sa Thầy; Chuột hại rải rác, cục bộ tại 1 số vườn sâm Ngọc Linh tại Đăk Glei; Rệp, mọt đục cành, bọ cánh cứng, bệnh thán thư, bệnh đốm mắt cua,... hại nhẹ, rải rác trên cây cà phê; Bệnh nứt thân xì mủ, bệnh phấn trắng,...hại rải rác trên cây cao su; Bệnh phấn trắng, thán thư,... hại nhẹ trên chanh dây; Rệp, nhện đỏ, bệnh xì mủ, thán thư, ... trên sầu riêng, mít; Rệp, nhện đỏ, sâu vẽ bùa,...hại nhẹ trên các loại cây có múi; Sâu keo mùa Thu, sâu xám,..rải rác trên cây ngô; Rệp, sâu xanh, sâu tơ, bọ nhẩy, bệnh phấn trắng,.. hại nhẹ, rải rác trên các loại rau.

[4] Tổng số gia súc mắc bệnh 73 con (24 trâu, 49 bò); đã chăm sóc khỏi các triệu chứng lâm sàng cho 64 con ( 24 trâu, 40 bò); tiêu hủy 09 con gia súc (01 con trâu mẹ, 01 con nghé 01 năm tuổi, 01 con nghé 07 tháng tuổi, 01 con nghé 06 tháng tuổi,  01 con nghé 3 tháng tuổi, 01 con bê 10 ngày tuổi). Cụ thể: Xã Đăk Na số gia súc mắc bệnh 72 con ( 24 trâu, 48 bò); đã chăm sóc khỏi các triệu chứng lâm sàng cho 63 con (24 trâu, 39 bò) tiêu hủy 09 con gia súc; Xã Đăk Sao 01 con bò mắc bệnh, đã được chăm sóc khỏe mạnh, đi lại và ăn uống bình thường.

 

[5] Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư

[6] Nguồn: Ngân hàng nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Kon Tum

[7] Đã tiếp nhận, phân bổ 146,73 tấn gạo hỗ trợ của Chính phủ cho các địa phương, kịp thời hỗ trợ các hộ nghèo, hộ cận nghèo có nguy cơ thiếu đói dịp Tết Nguyên đán. Ngoài ra, các huyện cũng đã chủ động rà soát, xuất ngân sách hỗ trợ cho người dân có nguy cơ thiếu đói trên địa bàn. Công tác hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo đón Tết Nguyên đán được triển khai kịp thời với tổng kinh phí thực hiện là 8,102 tỷ đồng. Ngoài ra, Quỹ Thiện Tâm đã hỗ trợ 1.500 suất quà, trị giá 600.000 đồng/suất cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có hoàn cảnh khó khăn; Tổ chức thăm, tặng quà cho 5.079 đối tượng là người có công với tổng kinh phí là 3,026 tỷ đồng. Gửi thiệp chúc thọ 100 tuổi cho 34 công dân và mừng thọ 90 tuổi cho 212 công dân với tổng kinh phí hơn 365 triệu đồng; Các cơ quan, đơn vị, địa phương đã thực hiện tốt việc chăm lo, hỗ trợ đối với các đối tượng chính sách, người có công và các lực lượng thực thi nhiệm vụ trong dịp Tết. Trong đó, lực lượng vũ trang hỗ trợ thăm hỏi các gia đình chính sách, Mẹ Việt Nam Anh hùng, cán bộ nghỉ hưu, tặng quà hộ nghèo… với tổng kinh phí khoảng 868,4 triệu đồng.

 

Xem và tải về:   Tải về

Cục Thống kê 

TIN TỨC CÙNG LOẠI KHÁC