• Chào mừng bạn đến với Trang thông tin điện tử của Cục Thống kê tỉnh Kon Tum.
  • Địa chỉ: 415 URE - Phường Trường Chinh - Thành phố Kon Tum - Tỉnh Kon Tum.
Thứ Bảy, 27/04/2024 11:54
Thông tin kinh tế xã hội
Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Kon Tum tháng 5 năm 2023
Cập nhật: Thứ Hai, 29/05/2023 07:49

 

Tình hình phát triển kinh tế - xã hội tháng 5 và 5 tháng đầu năm 2023 trên địa bàn tỉnh Kon Tum tiếp tục ổn định, phát triển và đạt được nhiều kết quả, nhiều chỉ tiêu quan trọng của tỉnh tiếp tục tăng cao so với cùng kỳ như: Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP); các sản phẩm công nghiệp chủ yếu; Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ; lượng khách du lịch,... Công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng được chú trọng; Công tác phòng, chống dịch bệnh, khám, chữa bệnh được đảm bảo. Các chế độ, chính sách bảo đảm an sinh, phúc lợi xã hội được triển khai đầy đủ, kịp thời. Hoạt động phát triển khoa học công nghệ được đẩy mạnh. Cải cách hành chính được thực hiện đồng bộ, mạnh mẽ…  

Ước tính kết quả thực hiện một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu trên địa bàn tỉnh tháng 5 và 5 tháng đầu năm 2023 như sau:

1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản

Tháng 5 năm 2023, sản xuất nông nghiệp với nhiệm vụ trọng tâm là tập trung sản xuất thu hoach vụ đông xuân và  gieo trồng, chăm sóc cây lúa vụ mùa, đảm bảo tiến độ gieo trồng các loại cây hng năm khác. Công tác phòng chống dịch bệnh ở đàn gia súc, gia cầm được giám sát chặt chẽ. Sản xuất lâm nghiệp duy trì ổn định; công tác quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng tiếp tục được quan tâm.

1.1. Nông nghiệp

a) Trồng trọt

(1) Sản xuất vụ đông xuân 2022-2023.

Tổng diện tích gieo trồng (DTGT) cây hàng năm vụ đông xuân 2022-2023 ước đạt: 10.236,19 ha, tăng 4,3% (+ 421,72 ha) so với vụ đông xuân năm trước. Cụ thể, diện tích, năng suất, sản lượng cây hàng năm vụ đông xuân 2022-2023 so với vụ đông xuân năm trước như sau:

Cây lương thực có hạt

Diện tích gieo trồng cây lương thực có hạt ước đạt: 8.108,48 ha, tăng 1,33% (+106,34 ha). Trong đó:

 Cây lúa DTGT ước đạt: 7.293,38 ha, tăng 0,22% (+15,74 ha). Năng suất lúa ước đạt 50,18 tạ/ha, tăng 0,26%; sản lượng lúa ước đạt 36.596,11 tấn, tăng 0,48% (+173,53 tấn).

Cây ngô DTGT ước đạt: 815,1 ha, tăng 12,51% (+90,6 ha). DTGT ngô tăng là do người dân trồng thêm vào những diện tích năm ngoái chưa trồng. Năng suất ngô ước đạt 40,02 tạ/ha, tăng 2,27%; sản lượng ngô ước đạt 3.262,03 tấn, tăng 15,06% (+426,9 tấn), sản lượng tăng do DTGT tăng.

Cây lấy củ có chất bột

Diện tích gieo trồng cây lấy củ có chất bột ước đạt: 82,6 ha, tăng gấp hơn 2 lần, trong đó diện tích tăng chủ yếu là cây khoai lang.

- DTGT khoai lang ước đạt: 56,6 ha, tăng 50,93% (+19,1 ha). Diện tích tăng chủ yếu là tăng diện tích trồng trên đất tái canh cà phê. Năng suất ước đạt: 119,2 tạ/ha, giảm 1,1%; sản lượng ước đạt: 674,67 tấn, tăng 49,27% (+222.68 tấn), sản lượng tăng do diện tích gieo trồng tăng.

- DTGT khoai môn ước đạt: 2 ha, tăng 33,33% (+0,5 ha). Diện tích tăng do người dân mở rộng DTGT. Năng suất ước đạt: 54,5 tạ/ha; sản lượng ước đạt: 10,9 tấn, tăng 33,74% (+3,14 tấn), sản lượng tăng do diện tích gieo trồng tăng.

 Cây có hạt chứa dầu

Diện tích gieo trồng cây lấy hạt chứa dầu ước đạt: 35,03 ha, giảm 2,21% (-0,79 ha). Trong đó:

- DTGT đậu tương ước đạt: 2,7 ha, giảm 55% (-3,3 ha). Diện tích giảm là do người dân chuyển đổi sang cây trồng khác. Năng suất ước đạt: 10,8 tạ/ha, tăng 2,8%; sản lượng ước đạt: 2,92 tấn, giảm 53,71% (-3,38 tấn) là do diện tích giảm nên sản lượng giảm.  

- DTGT lạc ước đạt: 32,33 ha, tăng 8,42% (+2,51 ha). DTGT tăng do là người dân tăng cường trồng thêm trên các ô, nà ven sông. Năng suất ước đạt: 17,2 tạ/ha, tăng 5,52%; sản lượng ước đạt: 55,61 tấn, tăng 14,4% (+ 7 tấn) là do diện tích tăng nên sản lượng tăng.

Cây rau, đậu các loại và hoa

Diện tích gieo trồng rau, đậu các loại và hoa ước đạt: 1.626,03 ha, tăng 9,71% (+143,95 ha). Trong đó:

- DTGT rau các loại ước đạt: 1.429,74 ha, tăng 9,46% (+123,6 ha). Năng suất ước đạt: 132,02 tạ/ha, giảm 1,63%; sản lượng ước đạt: 18.879,93 tấn, tăng 7,68% (+1.346,96 tấn) là do diện tích tăng nên sản lượng tăng.

- DTGT đậu các loại ước đạt: 108,05 ha, giảm 2,03% (-2,24 ha). Năng suất ước đạt: 17,06 tạ/ha, giảm 4,35%; sản lượng ước đạt: 184,36 tấn, giảm 6,29% (-12,38 tấn), sản lượng giảm do DTGT và năng suất giảm.

- DTGT hoa các loại ước đạt: 88,24 ha, tăng 34,41% (+22,59 ha). DTGT hoa tăng nhu cầu phục vụ hoa vào dịp Tết Nguyên đán tăng nên người dân mở rộng DTGT.

Cây hàng năm khác

Diện tích gieo trồng cây hàng năm khác ước đạt: 384,05 ha, tăng 51% (+129,72 ha). DTGT trồng tăng là do nhu cầu thị trường tăng nên người dân mở rộng DTGT. Trong đó:

-  DTGT cây gia vị hàng năm ước đạt: 48,15 ha, tăng 13,45% (+5,71 ha).

- DTGT cây dược liệu, hương liệu hàng năm ước đạt: 110,3 ha, tăng 91,36% (+52,66 ha), trong đó: sả là 87,3 ha.

- DTGT cây hàng năm khác còn lại ước đạt: 225,6 ha, tăng 46,26% (+71,35 ha), trong đó: cỏ voi là 225,15 ha.

(2) Sản xuất vụ mùa

Tính đến ngày 15/5/2023, tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm vụ mùa đạt 27.191 ha, giảm 10,38% (-3.150,4 ha) so với cùng kỳ năm trước. Diện tích giảm là do năm nay thời tiết không thuận lợi, nắng nóng kéo dài nên một số cây trồng xuống giống trễ hơn so với cùng kỳ năm trước. Cụ thể DTGT một số cây hàng năm vụ mùa năm 2023 so với cùng kỳ năm trước như sau:

- Cây lúa diện tích gieo trồng ước tính đạt 2.466 ha, giảm 9,4% (-256 ha), diện tích giảm là do người dân đang tập trung thu hoạch lúa đông xuân nên xuống giống trễ hơn so với năm trước. Trong đó lúa ruộng ước tính là 1.416 ha, tăng 5,75%; lúa rẫy ước tính là 1.050 ha, giảm 24,08%.

- Cây ngô diện tích gieo trồng ước tính đạt 407 ha, tăng 2,78% (+10,8 ha).

- Cây sắn DTGT ước tính đạt 21.703ha, giảm 11,92% (- 2.936,9 ha). Nguyên nhân giảm là do nắng nóng kéo dài nên người dân xuống giống trễ.

- Rau các loại DTGT ước tính đạt 809 ha, tăng 0,12% (+1,4 ha).

- Đậu các loại DTGT ước tính đạt 127 ha, giảm 0,01% (- 0,55 ha).

- Khoai lang DTGT ước tính đạt 49,2 ha, giảm 2,9% (-1,5 ha).

Cây lâu năm

Tổng diện tích hiện có trên địa bàn tỉnh có đến ngày 15/5/2023 là 123.110 ha, tăng 5,01% so với cùng kỳ năm trước. Trên địa bàn tỉnh Kon Tum, cây trồng chủ lực, trọng điểm là cây cao su, cây cà phê, ... Diện tích cây ăn quả trên địa bàn không nhiều, chiếm tỷ trọng thấp trong nhóm cây lâu năm. Khí hậu, thổ nhưỡng ở đây không phù hợp để phát triển các loại cây ăn quả với quy mô lớn. Vì vậy, diện tích được trồng với quy mô nhỏ và rải rác ở các khu vườn hộ dân, sản lượng thu hoạch chủ yếu dùng để phục vụ nhu cầu cuộc sống hàng ngày. Cụ thể một số cây trồng chủ yếu như sau:

Cây cao su diện tích ước tính 77.541 ha, tăng 1,01% so với cùng kỳ năm trước. Diện tích cao su tăng do người dân trồng tái canh trên một số diện tích thanh lý của những năm trước.

Cây cà phê diện tích ước tính 29.127 ha, tăng 0,78% so với cùng kỳ năm trước. Diện tích cà phê tăng do giá cà phê những năm gần đây tương đối ổn định nên người dân quan tâm đầu tư mở rộng.

Cây ăn quả diện tích khoảng 10.145 ha, tăng 49,59% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: cây mắc ca khoảng 2.863 ha; sâm ngọc linh có khoảng 1.784 ha; cây dược liệu khác khoảng 1.743 ha.

b) Chăn nuôi

Ngành chăn nuôi tiếp tục tăng cường công tác phòng, chống dịch bệnh trên động vật, quản lý chặt chẽ tình hình chăn nuôi gia súc, gia cầm. Trong tháng trên địa bàn tỉnh không ghi nhận phát sinh các ổ dịch bệnh truyền nhiềm như Lở mồm long móng, cúm gia cầm, dịch tả lợn Châu Phi, viêm da nổi cục trâu bò, dại, tai xanh. Các bệnh thông thường khác trên đàn vật nuôi đã được lực lượng chức năng phát hiện và xử lý kịp thời.

Tình hình chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Kon Tum ước tính đến thời điểm 31/5/2023 so với cùng kỳ năm trước như sau:

- Tổng đàn trâu 24.012 con, giảm 1,43% (-348 con). Số con xuất chuồng là 1.182 con, tăng 2,1% (+24 con). Sản lượng thịt hơi xuất chuồng là 323 tấn, tăng 2,5% (+8 tấn) so với cùng kỳ năm trước.

- Tổng đàn bò 84.850 con, tăng 0,95% (+801 con). Số con xuất chuồng là 14.282 con, tăng 3,8% (+527 con). Sản lượng thịt hơi xuất chuồng là 2.694 tấn, tăng 3,7% (+97 tấn) so với cùng kỳ năm trước.

- Tổng đàn lợn 158.625 con, tăng 3,92% (+5.990 con). Số con xuất chuồng là 117.865 con, tăng 4,1% (+4.646 con). Sản lượng thịt hơi xuất chuồng là 9.078 tấn, tăng 4,2% (+365 tấn) so với cùng kỳ năm trước.

- Tổng đàn gia cầm 1.869.500 con, tăng 4,72% (+84.200 con). Trong đó: đàn gà 1.695.400 con, tăng 4,94% (+79.800 con). Sản lượng thịt hơi gia cầm xuất chuồng 2.467 tấn, tăng 7,7% (+177 tấn) so với năm trước. Trong đó: sản lượng thịt hơi gà xuất chuồng 2.203 tấn, tăng 7,8% (+160 tấn). Sản lượng tăng do nhu cầu thị trường tăng.

1.2. Lâm nghiệp

Tháng 5 năm 2023, sản xuất lâm nghiệp trong tháng tập trung chủ yếu  thực hiện khâu lâm sinh, khai thác gỗ và củi. Công tác phòng cháy, chữa cháy rừng là nhiệm vụ chính trị trọng tâm, luôn đặt trong tư thế chủ động và sẵn sàng, được các cơ quan chuyên môn chú trọng thực hiện. Ngành Kiểm lâm tăng cường phối hợp với các ngành, các địa phương, tập hợp sức mạnh của Nhân dân thực hiện nghiêm túc công tác quản lý, bảo vệ rừng, tiếp tục tổ chức các đợt truy quét, phối hợp tuần tra bảo vệ rừng.

  Tính đến ngày 15/5/2023, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 7 vụ phá rừng trái pháp luật với diện tích thiệt hại là 2,47 ha. Các cơ quan chức năng đang tiến hành điều tra, xử lý theo quy định pháp luật.

- Công tác trồng rừng: Hiện tại đang là mùa khô nên công tác trồng rừng tập trung trên địa bàn tỉnh chưa tiến hành.

- Công tác khai thác lâm sản: ước tính đến ngày 31/5/2023, trên địa bàn tỉnh khai thác gỗ là 59.230 m3, tăng 1,87% (+10.906 m3) so với cùng kỳ năm trước. Sản lượng củi khai thác là 110.258 ster, tăng 1,71% (+ 1.858 ster) so với cùng kỳ năm trước.

1.3. Thuỷ sản

Hoạt động nuôi trồng, khai thác thủy sản gắn với các biện pháp bảo vệ, phát triển nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh được chú trọng; Ngành nông nghiệp tỉnh tiếp tục khuyến khích nuôi thuỷ sản chất lượng cao và đầu tư kỹ thuật vào sản xuất, chuyển đổi ao hồ từ quảng canh cải tiến sang thâm canh, bán thâm canh, tuyên truyền, vận động người nuôi chọn giống đạt chất lượng nhằm nâng cao hiệu quả, đảm bảo chất lượng đầu ra cho sản phẩm.

- Ước tính đến 31/5/2023, diện tích nuôi trồng thủy sản là 841 ha, tăng 8,40 % (+65,2 ha) so với cùng kỳ năm trước.

- Sản lượng thủy sản ước tính đạt 2.635 tấn, tăng 8,12% (+198 tấn) so với cùng kỳ năm trước. Trong đó:

Sản lượng nuôi trồng thủy sản nước ngọt là 1.726 tấn, tăng 7,81% (+125 tấn). Sản lượng khai thác thủy sản nước ngọt là 909 tấn, tăng 8,73% (+73 tấn).

Nhìn chung sản lượng thủy sản trong kỳ tăng do diện tích nuôi trồng thủy sản tăng so với năm trước, bên cạnh đó cùng với khai thác đánh bắt của các hộ trên các hồ thủy lợi, thủy điện, sông suối tăng

2. Sản xuất công nghiệp

Tình hình hoạt động sản xuất ngành công nghiệp của các đơn vị, cơ sở trên địa bàn tỉnh Kon Tum trong 5 tháng đầu năm 2023 tương đối ổn định và có mức tăng trưởng khá so với cùng kỳ năm trước. Hầu hết các ngành sản xuất đều có chỉ số sản xuất tăng, tuy nhiên hiện tại một số doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp chế biến, chế tạo bắt đầu gặp khó khăn về nguồn nguyên liệu, đơn hàng sản xuất và thị trường tiêu thụ sản phẩm. Ước tính 5 tháng đầu năm 2023 chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tăng 10,2% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó ngành công nghiệp khai khoáng tăng 15,1%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 7,21%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 11,46%; Cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 7,04%.

2.1. Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP)

Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng 5 năm 2023 ước tính tăng 7,19% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó ngành công nghiệp khai khoáng tăng 8,94% hiện tại nhiều công trình xây dựng đã triển khai, nhu cầu tiêu thụ đá, cát sỏi tăng cao nên các đơn vị tăng sản lượng khai thác; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 6,22%; đối với ngành công nghiệp chế biến, chế tạo hiện tại một số doanh nghiệp thuộc ngành sản xuất trang phục, chế biến gỗ, sản xuất sản phẩm từ cao su đang gặp khó khăn về đơn hàng, nguồn nguyên liệu cho sản xuất và thị trường tiêu thụ sản phẩm nên có chỉ số sản xuất giảm so cùng kỳ, còn lại các nhóm ngành khác có mức tăng trưởng khá; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 7,4% do năm nay thời tiết trên địa bàn tỉnh tương đối thuận lợi, mùa mưa kết thúc chậm hơn, mặt dù hiện tại đang trong thời gian cao điểm của mùa khô nhưng lượng nước trên các hồ chứa vẫn đảm bảo cho các nhà máy hoạt động ổn định; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 11,67%.

So với tháng trước, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng 5 ước tính tăng 1,38%; so tháng trước hầu hết các ngành đều có chỉ số sản xuất ước tính tăng, riêng ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 18,87%, chủ yếu giảm ở ngành chế biến thực phẩm. Nguyên nhân hiện tại đã cuối vụ thu hoạch nguyên liệu sắn, nguồn nguyên liệu giảm mạnh dẫn đến sản lượng tinh bột sắn giảm.

Tính chung 5 tháng đầu năm 2023, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp ước tính tăng 10,2% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó ngành công nghiệp khai khoáng tăng 15,1%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 7,21%; ngành sản xuất và phân phối điện, tăng 11,46%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 7,04%.

Chỉ số sản xuất 5 tháng đầu năm 2023 của một số ngành trọng điểm cấp II đa số tăng so với cùng kỳ năm trước: Khai khoáng khác (+15,1%); Sản xuất chế biến thực phẩm (+10,61%); Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan (+9,05%); In, sao chép bản ghi các loại (+14,82%); Sản xuất hoá chất và sản phẩm hoá chất (+9,52%); Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác (+7,02%); Sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) (+8,09%); Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế (+9,9%); Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí (+11,46%); Khai thác, xử lý và cung cấp nước (+6,98%). Ở chiều ngược lại, ngành công nghiệp có chỉ số sản xuất giảm: Sản xuất trang phục (-1,74%); Chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế), sản xuất sản phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện (-8,52%); Sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic (-13,95%).

2.2. Sản phẩm chủ yếu ngành công nghiệp

Ước tính một số sản phẩm sản xuất tháng 5 năm 2023 so với cùng kỳ năm trước như sau: Đá xây dựng khai thác 34.067 m3, tăng 8,55%; Tinh bột sắn ước tính sản xuất 6.770 tấn, tăng 9,99%; Gạch xây dựng bằng đất sét nung (trừ gốm, sứ) quy chuẩn đạt 17,56 triệu viên, tăng 10,37%; điện sản xuất 229,71 triệu Kwh, tăng 6,31%.     

Tính chung 5 tháng đầu năm 2023 một số sản phẩm chủ yếu có sản lượng tăng so với cùng kỳ năm trước: Điện sản xuất đạt 1.183 triệu Kwh (+11,41%); Đá xây dựng khác đạt 172.845 m3 (+15,48%); Tinh bột sắn đạt 110.801 tấn (+8,44%); Sản phẩm in khác (quy khổ 13cmx19cm) đạt 82,4 triệu trang (+14,82%); Cồn béo công nghiệp đạt 4.308 tấn (+9,61%); Phân vi sinh đạt 515 tấn (+8,65%); Gạch xây dựng bằng đất sét nung (trừ gốm, sứ) quy chuẩn đạt 72,88 triệu viên (+9,32%); Ngói, phiến đá lát đường và các sản phẩm tương tự bằng xi măng, bê tông hoặc đá nhân tạo đạt 143 nghìn viên (+30,30%); Cấu kiện làm sẵn cho xây dựng hoặc kỹ thuật dân dụng, bằng xi măng, bê tông hoặc đá nhân tạo đạt 10.877 tấn (+1,30%); Ghế khác có khung bằng gỗ đạt 89.917 chiếc (+9,86%); Bàn bằng gỗ các loại đạt 36.469 chiếc (+3,03%)... Bên cạnh đó, một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu có sản lượng giảm so với cùng kỳ năm trước: Đường RE đạt 7.132 tấn (-0,78%); Bộ com-lê, quần áo đồng bộ, áo jacket, quần dài, quần yếm, quần soóc cho người lớn không dệt kim hoặc đan móc đạt 637 ngàn cái (-7,67%); Gỗ cưa hoặc xẻ (trừ gỗ xẻ tà vẹt) đạt 11.624 m3 (-8,52%).

2.3. Chỉ số sử dụng lao động của doanh nghiệp công nghiệp

Chỉ số sử dụng lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp thời điểm cuối tháng Năm năm 2023 ước tính giảm 0,95% so với tháng trước và tăng 3,89% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 5 tháng đầu năm 2023, chỉ số sử dụng lao động của các doanh nghiệp công nghiệp tăng 3,16% so với cùng kỳ năm trước, trong đó lao động đang làm việc trong doanh nghiệp khu vực Nhà nước tăng 17,85%; khu vực ngoài Nhà nước giảm 3,95%. Chia theo ngành kinh tế, lao động đang làm việc trong ngành Khai khoáng tăng 13,36%; Công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 2,71%; Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hoà không khí tăng 5,43%; Cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 3,82% so với cùng kỳ năm trước.

3. Tình hình đăng ký doanh nghiệp[1]

Trong tháng 5 năm 2023 (tính đến ngày 18/5/2023) toàn tỉnh có 19 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới với số vốn đăng ký 1.241 tỷ đồng, giảm 56,8% về số doanh nghiệp và giảm 7,85% về số vốn đăng ký so với cùng kỳ năm trước. Có 05 doanh nghiệp quay trở lại hoạt động; 02 doanh nghiệp đã giải thể; 04 doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng hoạt động.

Tính chung 5 tháng đầu năm 2023 (tính đến ngày 18/5/2023) có 109 doanh nghiệp thành lập mới, đạt 30,28% kế hoạch và  giảm 35,5% so với cùng kỳ; tổng vốn đăng ký khoảng 1.761,83 tỷ đồng, đạt 24,13% kế hoạch và giảm 47,9% so với cùng kỳ. Có 42 doanh nghiệp quay trở lại hoạt động, giảm 50,58% so với cùng kỳ năm trước; 18 doanh nghiệp đã giải thể, tăng 63,6% so với cùng kỳ năm trước; 112 doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng hoạt động, giảm 6,67%% so với cùng kỳ năm trước.

4. Vốn đầu tư

Công tác phân bổ và đôn đốc giải ngân vốn đầu tư công được chỉ đạo triển khai quyết liệt ngay từ đầu năm gắn với tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc nhằm đảm bảo việc sử dụng nguồn vốn đầu tư công đúng mục đích, hiệu quả. Vốn đầu tư từ nguồn ngân sách Nhà nước tháng Năm được các Sở, ban, ngành và địa phương tập trung triển khai, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư công đặc biệt là các dự án chuyển tiếp. Tính chung 5 tháng đầu năm 2023 vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý trên địa bàn ước đạt 1.326,6 tỷ đồng, tăng 23,99% so với cùng kỳ năm trước.

Vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh Kon Tum trong tháng 5 năm 2023 ước đạt 309,21 tỷ đồng, tăng 36,59% so với cùng kỳ năm trước. Bao gồm: Nguồn vốn thuộc ngân sách Nhà nước cấp tỉnh là 222,36 tỷ đồng, chiếm 71,91% trong tổng số nguồn vốn; Nguồn vốn thuộc ngân sách nhà nước cấp huyện là 86,85 tỷ đồng, chiếm 28,09% trong tổng số nguồn vốn.

Tính chung 5 tháng đầu năm 2023 vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý trên địa bàn ước đạt 1.326,6 tỷ đồng, tăng 23,99% so với cùng kỳ năm trước, chủ yếu là do các ngành, các cấp trên địa bàn tỉnh đã chủ động triển khai đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công nên vốn đầu tư tăng so với cùng kỳ năm trước. Bao gồm:

- Nguồn vốn thuộc ngân sách Nhà nước cấp tỉnh đạt 946,21 tỷ đồng, chiếm 71,33% trong tổng số nguồn vốn, tăng 19,61% so với cùng kỳ năm trước. Chủ yếu tập trung đầu tư xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh về lĩnh vực thuỷ lợi, giao thông, giáo dục, y tế, cấp nước sinh hoạt nông thôn, đầu tư cơ sở hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, ... Trong đó: nguồn vốn cân đối ngân sách tỉnh đạt 356,22 tỷ đồng; nguồn vốn Trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu 542,01 tỷ đồng; nguồn vốn ODA 10,5 tỷ đồng; nguồn vốn Xổ số kiến thiết đạt 15,53 tỷ đồng; nguồn vốn khác đạt 21,88 tỷ đồng.

- Nguồn vốn thuộc ngân sách nhà nước cấp huyện đạt 380,39 tỷ đồng, chiếm 36,39% trong tổng số nguồn vốn, tăng 36,39% so với cùng kỳ năm trước. Chủ yếu tập trung đầu tư xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu ở các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn như đường giao thông nông thôn, trường học, trạm y tế, nhà văn hóa... trên địa bàn các huyện, thành phố thuộc tỉnh, trong đó: vốn cân đối ngân sách huyện đạt 160, 96 tỷ đồng; nguồn vốn hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu 219,43 tỷ đồng.

Nhìn chung trong 5 tháng đầu năm 2023 tình hình triển khai thực hiện các dự án thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh tiếp tục triển khai đúng theo kế hoạch vốn đã được giao từ nguồn vốn chuyển từ năm 2022 và nguồn vốn theo kế hoạch trung và dài hạn, bên cạnh đó nguồn vốn theo kế hoạch năm 2023 đang được các đơn vị triển khai các khâu chuẩn bị thực hiện dự án. Cụ thể một số dự án trọng điểm như: Đường giao thông tiếp nối tỉnh lộ 674 đi đường tuần tra BG xã Mo Ray, huyện Sa Thầy; Đường trục chính phía Tây thành phố Kon Tum; Đầu tư xây dựng cải tạo, nâng cấp TL 676 nối huyên Kon Plong tỉnh Kon Tum với huyện Sơn Tây, Sơn Hà Quãng Ngãi…

5. Hoạt động ngân hàng[2]

- Hoạt động huy động vốn: Tổng nguồn vốn huy động toàn địa bàn ước đến ngày 31/5/2023 đạt 20.850 tỷ đồng, tăng 0,6% (+128 tỷ đồng) so với tháng trước, tăng 4,9% (+975 tỷ đồng) so với cuối năm 2022, tuy nhiên mức tăng trưởng nguồn vốn huy động vẫn thấp hơn so với cùng kỳ năm trước (+7,1%). Trong đó, nguồn vốn huy động trên 12 tháng ước đạt 2.015 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 9,7% tổng nguồn vốn huy động, giảm 0,1% (-1 tỷ đồng) so với tháng trước, giảm 1,1% (-22 tỷ đồng) so với thời điểm 31/12/2022. Mức lãi suất huy động các kỳ hạn từ 12 tháng trở xuống vẫn được duy trì ở mức cao so với năm 2022, nên khách hàng có xu hướng chọn gửi tiền ở các kỳ hạn ngắn để linh hoạt trong chi tiêu, tiêu dùng.

- Hoạt động tín dụng: Tổng dư nợ tín dụng trên địa bàn đến ngày 31/5/2023, ước đạt 43.350 tỷ đồng, tăng 0,6% (+270 tỷ đồng) so với tháng trước, tăng 1,0% (+423 tỷ đồng) so với cuối năm 2022. Trong đó:

- Dư nợ phân theo kỳ hạn:

+ Dư nợ ngắn hạn ước đạt 26.250 tỷ đồng, chiếm 60,6% tổng dư nợ, tăng 0,7% (+179 tỷ đồng) so với tháng trước, giảm 0,2% (- 65 tỷ đồng) so với đầu năm.

+ Dư nợ trung, dài hạn ước đạt 17.100 tỷ đồng, chiếm 39,4% tổng dư nợ, tăng 0,5% (+90 tỷ đồng) so với tháng trước, tăng 2,9% (+ 488 tỷ đồng) so với đầu năm.

6. Thương mại, dịch vụ

Tháng Năm, trên địa bàn tỉnh Kon Tum đang là giai đoạn chuyển mùa, bắt đầu vào mùa mưa nên ảnh hưởng đến các hoạt động kinh doanh buôn bán của các doanh nghiệp và hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn tỉnh. Tổng mức bán lẻ và doanh thu dịch vụ trên địa bàn tỉnh 5 tháng đầu năm 2023 đạt quy mô cao hơn so với cùng kỳ và đang dần bắt kịp tốc độ tăng cùng kỳ của các năm trước khi xảy ra dịch bệnh Covid-19, so với cùng kỳ năm trước tình hình thị trường hàng hóa tương đối ổn định, nhu cầu hàng may mặc, trang thiết bị gia đình trong giai đoạn chuyển mùa, lưu thông hàng hóa trên thị trường thuận lợi. Tính chung 5 tháng đầu năm 2023 tổng mức bán lẻ hàng hoá, doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 16,37% so với cùng kỳ năm trước.

6.1. Bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

Tổng mức bán lẻ hàng hoá, doanh thu dịch vụ tiêu dùng trên địa bàn tỉnh ước tính tháng 5 năm 2023 đạt 2.821,99 tỷ đồng, giảm 0,47% so với tháng trước và tăng 16,5% so với cùng kỳ năm trước.

Trong đó, doanh thu bán lẻ hàng hóa đạt 2.368,07 tỷ đồng, chiếm 83,92% trong tổng số, giảm 0,73% so với tháng trước và tăng 14,26% so với cùng kỳ năm trước; doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống và du lịch đạt 295,62 tỷ đồng, chiếm 10,48% trong tổng số, tăng 1,04% so với tháng trước và tăng 31,34% so với cùng kỳ năm trước; doanh thu dịch vụ khác đạt 158,29 tỷ đồng, chiếm 5,61% trong tổng số, tăng 0,63% so với tháng trước và tăng 26,96% so với cùng kỳ năm trước.

Tính chung 5 tháng đầu năm 2023 tổng mức bán lẻ hàng hoá, doanh thu dịch vụ tiêu dùng trên địa bàn tỉnh ước tính đạt 14.163,51 tỷ đồng, tăng 16,37% so với cùng kỳ năm trước.

Doanh thu bán lẻ hàng hóa 5 tháng đầu năm ước đạt 11.908,08 tỷ đồng, chiếm 84,08% trong tổng số, tăng 14,89% so với cùng kỳ năm trước. Đa số các nhóm hàng hóa có doanh thu tăng so với cùng kỳ năm trước: Nhóm hàng lương thực, thực phẩm (+15,67%); hàng may mặc (+7,81%); đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình (+12,15%); Vật phẩm văn hóa, giáo dục (+16,46%); Gỗ và vật liệu xây dựng (+14,89%); Ô tô con (dưới 9 chỗ ngồi) (+15,67%); Phương tiện đi lại, trừ ô tô con (kể cả phụ tùng) (+18,86%); Xăng, dầu các loại (+13,31%); Nhiên liệu khác (trừ xăng dầu) (-36,75%); Đá quý, kim loại quý và sản phẩm (+16,60%); Hàng hoá khác (+19,47%); Doanh thu dịch vụ sửa chữa xe có động cơ, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác (+17,88%).

Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống và du lịch 5 tháng đầu năm ước đạt 1.418,79 tỷ đồng, chiếm 10,02% trong tổng số, tăng 26,71% so với cùng kỳ năm trước, trong đó doanh thu dịch vụ lưu trú đạt 82,14 tỷ đồng, tăng 41,39%; doanh thu dịch vụ ăn uống đạt 1.355,49 tỷ đồng, tăng 25,90%; doanh thu dịch vụ du lịch lữ hành và các dịch vụ hỗ trợ đạt 1,171 tỷ đồng, tăng 36,52% so với cùng kỳ năm trước.

Doanh thu dịch vụ khác 5 tháng đầu năm ước đạt 836,62 tỷ đồng, chiếm 5,91% trong tổng số tăng 33,3% so với cùng kỳ năm trước, trong đó một số dịch vụ có mức tăng cao so với cùng kỳ năm trước như: dịch vụ giáo dục và đào tạo (+9,72%); dịch vụ y tế và hoạt động trợ giúp xã hội (+18,10%); dịch vụ nghệ thuật, vui chơi và giải trí (+34,62%); dịch vụ hành chính và dịch vụ hổ trợ (+13,08%); dịch vụ khác (+14,57%)...

Nguyên nhân tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ trên địa bàn  trong 5 tháng đầu năm 2023 tăng so với cùng kỳ năm trước là do: Tổng mức bán lẻ và doanh thu dịch vụ trên địa bàn tỉnh đạt quy mô cao hơn và đang dần bắt kịp tốc độ tăng cùng kỳ của các năm trước khi xảy ra dịch bệnh Covid-19, so với cùng kỳ năm trước tình hình thị trường hàng hóa tương đối ổn định, nhu cầu hàng may mặc, trang thiết bị gia đình trong giai đoạn chuyển mùa. Nguồn cung hàng hóa cơ bản đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng, giá hàng hóa không có biến động lớn, thị trường tương đối bình ổn. Lưu thông hàng hóa trên thị trường thuận lợi; Một số doanh nghiệp kinh doanh thương mại đã tăng cường triển khai các chương trình khuyến mại đối với một số mặt hàng, thay đổi mẫu mã và nâng cao chất lượng hàng hóa nhằm kích thích lượng tiêu dùng cũng như sức mua của người dân; Giá cả các mặt hàng tương đối ổn định và phù hợp với thu nhập của số đông người tiêu dùng nên sức mua tăng. Mặt khác, trong 5 tháng đầu năm 2023 tình hình kinh doanh, sản xuất các ngành trên địa bàn tỉnh hoạt động tương đối ổn định, thu nhập của người dân trên địa bàn tỉnh tương đối ổn định và chi tiêu cho đời sống theo đó cũng ổn định đã làm cho doanh thu tổng mức bán lẻ hàng hóa tăng cao so với cùng kỳ năm trước.

6.2. Hoạt động vận tải, kho bãi

Hoạt động vận chuyển hành khách tháng Năm tăng so với tháng trước và cùng kỳ năm trước, trong tháng có nhiều Lễ hội trong và ngoài tỉnh nên nhu cầu đi tham quan và du lịch của người dân tăng mạnh. Hoạt động vận chuyển hàng hóa tăng, tháng 5 trên địa bàn tỉnh một số sản phẩm nông nghiệp vào mùa thu hoạch nên hoạt động vận chuyển hàng hóa ngành nông nghiệp tăng, đồng thời các cơ sở kinh doanh vận tải thường xuyên tăng cường đầu tư thêm nhiều xe có tải trọng lớn. Tính chung 5 tháng đầu năm 2023 tăng 15,91% về lượng khách vận chuyển và tăng  7,39% lượng hàng hóa vận chuyển so với cùng kỳ năm trước.

 (1) Kết quả hoạt động vận tải, kho bãi ước tính tháng 5 năm 2023

Doanh thu vận tải, kho bãi ước tính tháng 5 năm 2023 đạt 240.131 triệu đồng, tăng 7,59% so với tháng trước và tăng 37,8% so cùng kỳ năm trước, cụ thể như sau:

- Vận tải hành khách: Doanh thu ước đạt 74.141 triệu đồng (so với tháng trước tăng 11,41%), so với cùng kỳ năm trước tăng 65,99%; Vận chuyển ước đạt 942 nghìn lượt khách, tăng 22,19%; Luân chuyển ước đạt 124.847 nghìn lượt khách.km, tăng 23,04%.

- Vận tải hàng hoá: Doanh thu ước đạt 164.750 triệu đồng (so với tháng trước tăng 5,99%), so với cùng kỳ năm trước tăng 28,01%; Vận chuyển ước đạt 1.532 nghìn tấn, tăng 13,39%; Luân chuyển ước đạt 78.427 nghìn tấn.km, tăng 14,78%.

- Hoạt động kho bãi, hỗ trợ vận tải, doanh thu ước đạt 1.240 triệu đồng, so với cùng kỳ năm trước tăng 38,44%.

(2) Kết quả hoạt động vận tải, kho bãi ước tính 5 tháng đầu năm 2023

Doanh thu vận tải, kho bãi ước tính 5 tháng đầu năm 2023 đạt 1.039.281 triệu đồng, tăng 19,03% so với cùng kỳ năm trước, cụ thể như sau:

- Vận tải hành khách: Doanh thu ước đạt 299.771 triệu đồng, tăng 38,93%; Vận chuyển ước đạt 4.628 nghìn lượt khách, tăng 15,91%; Luân chuyển ước đạt 598.113 nghìn lượt khách.km, tăng 15,57%.

- Vận tải hàng hoá: Doanh thu ước đạt 733.859 triệu đồng, tăng 12,36%; Vận chuyển ước đạt 7.537 nghìn tấn, tăng 7,39%; Luân chuyển ước đạt 376.915 nghìn tấn.km, tăng  7,63%.

- Hoạt động kho bãi, hỗ trợ vận tải, doanh thu ước đạt 5.651 triệu đồng, tăng  33,39%.

7. Giá cả thị trường   

7.1. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 5/2023 giảm 0,04% so với tháng trước. So với tháng 12/2022 CPI tháng Năm tăng 0,14% và so với cùng kỳ năm trước tăng 4,28%. Bình quân 5 tháng đầu năm 2023 CPI tăng 5,64%.

So với tháng trước, trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính, có 07 nhóm tăng là nhóm Hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,34%; nhóm May mặc, mũ nón, giầy dép tăng 0,51%; nhóm Nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,78%; nhóm Thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,03%; nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,07%; nhóm Văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,3%; nhóm Hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,05%. Có 03 nhóm giảm là nhóm Đồ uống và thuốc lá giảm 0,08%; nhóm Giao thông giảm 3,66%; nhóm Bưu chính viễn thông giảm 0,76%. Có 01 nhóm không biến động giá là nhóm Giáo dục.

Diễn biến giá tiêu dùng tháng 5/2023 so với tháng trước của một số nhóm hàng chính như sau:

- Bảy nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng gồm:

(1) Chỉ số nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,34%, trong đó:

+ Nhóm lương thực: Chỉ số nhóm lương thực tăng 0,71%, trong đó chỉ số nhóm gạo tăng 0,87% (gạo tẻ thường tăng 0,93%, gạo tẻ ngon tăng 0,57%, gạo nếp tăng 0,32%), nguyên nhân là do ảnh hưởng giá gạo xuất khẩu tăng. Nhóm bột mì và ngũ cốc khác tăng 1,77%, trong đó khoai tăng 5,21%, sắn tăng 1,96% là do nhu cầu tiêu dùng tăng và là sản phẩm trái vụ nên làm giá tăng theo. Nhóm lương thực chế biến tăng 0,22%, trong đó bánh mỳ tăng 1,01%.

+ Nhóm thực phẩm: Chỉ số nhóm thực phẩm tăng 0,38%, cụ thể: nhóm thịt gia súc tươi sống tăng 0,69%, trong đó thịt lợn tăng 0,94%, nguyên nhân là do ảnh hưởng giá thịt lợn hơi tăng và nhu cầu tiêu dùng tăng. Nhóm thịt gia cầm tăng 0,71%, trong đó thịt gà tăng 0,66%, thịt gia cầm khác tăng 0,96%. Nhóm thịt chế biến giảm 0,14%, trong đó thịt quay, giò chả giảm 0,17%. Nhóm dầu, mỡ ăn và chất béo khác giảm 0,39%, trong đó dầu thực vật giảm 0,55%, riêng mỡ động vật tăng 0,82% là tăng theo giá thịt lợn.

Nhóm thủy sản tươi sống tăng 1,66% là do nhóm cá tươi hoặc ướp lạnh tăng 1,76%, tôm tươi hoặc ướp lạnh tăng 1,79%, nguyên nhân chủ yếu là do nhu cầu tiêu dùng tăng nên làm cho giá tăng.

Nhóm rau tươi, khô và chế biến giảm 1,58%, trong đó bắp cải giảm 7,17% (giảm 1.000 đến 1.500 đồng/kg), cà chua giảm 8,88% (giảm 1.000 đến 2.000 đồng/kg), rau dạng quả, củ giảm 7,07%, đỗ quả tươi giảm 5,5%, rau chế biến các loại giảm 3,97%. Nguyên nhân chủ yếu là các sản phẩm rau, củ, quả trên đang mùa thu hoạch và được mùa nên làm cho giá giảm.

Nhóm quả tươi, chế biến tăng 0,41%, trong đó chuối tăng 1,42%, quả có múi tăng 1,02%, táo tăng 0,45%, nguyên nhân là do nhu cầu tiêu dùng tăng làm cho giá tăng.

Nhóm đường mật tăng 1,46%, trong đó đường tăng 2,6%. Nhóm sữa, bơ, pho mai tăng 0,85%, trong đó sữa tươi tăng 1,73%, sữa đặc tăng 1,14%, nguyên nhân chủ yếu là do nhu cầu tiêu dùng tăng.

 (2) Chỉ số nhóm may mặc, mũ nón, giầy dép tăng 0,51%, trong đó nhóm quần áo may sẵn tăng 0,65%, nhóm giầy, dép tăng 0,8%, nguyên nhân là do nhu cầu mua sắm tăng làm cho giá tăng theo. Ở chiều ngược lại, nhóm mũ, nón giảm 0,86%, dịch vụ may mặc giảm 0,6%.

(3) Chỉ số nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,78%, nguyên nhân chính là do giá gas tăng 0,5%, tăng 2.000 đồng/bình 12 kg từ ngày 01/5/2023; Điện sinh hoạt tăng 3,18% và nước sinh hoạt tăng 2,98% là do thời tiết nắng nóng nên nhu cầu tiêu dùng tăng nên làm cho giá bình quân tăng. Riêng giá dầu hỏa qua các đợt điều chỉnh giá ngày 04/5/2023, 11/5/2023, 22/5/2023 giảm 5,95%.

(4) Chỉ số nhóm Thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,03%, tăng chủ yếu là do đồ điện tăng 0,46%, trong đó quạt điện tăng 2,06% là do nhu cầu tiêu dùng tăng cao trong mùa nắng nóng nên giá tăng theo; đồ dùng nấu ăn tăng 0,09%, trong đó trang thiết bị nhà bếp tăng 0,28%. Bên cạnh đó, nhóm giường, tủ, bàn ghế giảm 0,21%, nhóm đồ nhựa, cao su giảm 0,55%, nhóm hàng thủy tinh, sành sứ giảm 0,44%, nguyên nhân là do các cơ sở kinh doanh giảm giá kích cầu.

(5) Chỉ số nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,07%, là do thuốc các loại tăng 0,36%, trong đó thuốc chống nhiễm, điều trị ký sinh trùng tăng 0,7%, thuốc giảm đau, hạ sốt tăng 0,78%, nhóm thuốc tác động trên đường hô hấp tăng 0,67%, nhóm thuốc tác động vào hệ nội tiết tăng 1,71%. Nguyên nhân chủ yếu do thời tiết giao mùa, các loại vi rút gây bệnh sinh sôi, nên người dân tập trung mua các loại thuốc tăng cường hệ miễn dịch.

 (6) Chỉ số nhóm Văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,3% là do nhóm dịch vụ văn hóa tăng 2,12%, thiết bị dụng cụ thể thao tăng 1,4% do nhu cầu mua sắm dụng cụ thể thao chuẩn bị cho mùa hè tăng cao. Bên cạnh đó, nhóm thiết bị văn hóa giảm 1,22%, trong đó ti vi màu giảm 1,28% là do giảm giá kích cầu.

(7) Chỉ số nhóm Hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,05% là do dịch vụ về hỉ tăng 0,71%, đồ trang sức tăng  0,13% là tăng theo giá vàng.

- Ba nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tgiảm gồm:

(1) Chỉ số nhóm đồ uống và thuốc lá giảm 0,08%, là do nhóm rượu bia giảm 0,36%, trong đó bia các loại giảm 0,61%. Nguyên nhân là do nhu cầu tiêu dùng giảm nên làm cho giá giảm theo.

(2) Chỉ số nhóm giao thông giảm 3,66%, nguyên nhân chủ yếu là do nhóm nhiên liệu giảm 7,71%, do trong tháng có các đợt điều chỉnh giá xăng, dầu các ngày 04/5/2023, 11/5/2023, 22/5/2023, tính bình quân so với tháng trước thì chỉ số giá xăng giảm 7,84%, dầu diezel giảm 7,86%. Bên cạnh đó, nhóm phương tiện đi lại giảm 0,51%, trong đó xe ô tô mới giảm 0,82%, xe ô tô đã qua sử dụng giảm 0,99%, xe máy giảm 0,38% là do các cơ sở kinh doanh giảm giá khuyến mãi để kích cầu.

(3) Chỉ số nhóm Bưu chính viễn thông giảm 0,76%, là do thiết bị điện thoại giảm 2,2%, trong đó máy điện thoại di động thông minh và máy tính bảng giảm 1,43%, máy điện thoại di động thông thường giảm 2,36%, nguyên nhân là do các cơ sở kinh doanh giảm giá khuyến mãi nhiều dòng điện thoại di động.

Một nhóm không biến động giá: nhóm giáo dục không có biến động về giá.

7.2. Chỉ số giá vàng và Đô la Mỹ trên địa bàn tỉnh

Giá vàng trong nước biến động cùng chiều với giá vàng thế giới. Trên địa bàn tỉnh, chỉ số giá vàng tháng 5/2023 tăng 0,08% so với tháng trước; giảm 0,06% so với tháng 12/2022; giảm 4,08% so với cùng kỳ năm trước; bình quân 5 tháng đầu năm 2023 tăng 1,36% so với bình quân cùng kỳ năm trước.

Trên địa bàn tỉnh, giá đô la Mỹ tháng 5/2023 bình quân giao dịch trên thị trường tự do quanh mức 23.676 VND/USD. Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 5/2023 giảm 0,04% so với tháng trước; giảm 2,4% so với tháng 12/2022; tăng 1,9% so với cùng kỳ năm trước; bình quân 5 tháng đầu năm 2023 tăng 3,0%.

8. Một số tình hình xã hội

8.1. Về y tế

8.1.1. Tình hình dịch bệnh trong tháng

Bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi rút Corona (Covid-19): Trong tháng, ghi nhận 15 ca mắc mới, tăng 15 ca so với tháng trước, giảm 2.900 ca so với cùng kỳ năm trước. Lũy tích từ đầu năm đến 30/4/2023, không có tử vong, ghi nhận 16 ca mắc, giảm 29.378 ca so với cùng kỳ năm trước. Hiện tại, trên địa bàn tỉnh chưa ghi nhận trường hợp mắc biến thể mới của SARS-CoV-2.

Tay - Chân - Miệng: Trong tháng, ghi nhận 18 ca mắc (thành phố Kon Tum 01 ca, Kon Plông 17 ca), tăng 17 ca so với tháng trước, tăng 18 ca so với cùng kỳ năm trước. Lũy tích đến 30/4/2023, không có tử vong, ghi nhận 20 ca mắc, tăng 17 ca so với cùng kỳ năm trước.

Thủy đậu: Trong tháng, ghi nhận 29 ca mắc mới (thành phố Kon Tum 06 ca, Ngọc Hồi 02 ca, Đăk Glei 07 ca, Tu Mơ Rông 06 ca, Kon Rẫy 08 ca), giảm 03 ca so với tháng trước, tăng 15 ca so với cùng kỳ năm trước. Lũy tích đến 30/4/2023, không có tử vong, ghi nhận 86 ca mắc, tăng 11 ca so với cùng kỳ năm trước.

Quai bị: Trong tháng, ghi nhận 19 ca mắc mới (thành phố Kon Tum 09 ca, Tu Mơ Rông 02 ca, Kon Rẫy 01 ca, Kon Plông 07 ca), tăng 13 ca so với tháng trước, tăng 16 ca so với cùng kỳ năm trước. Lũy tích đến 30/4/2023, không có tử vong, ghi nhận 29 ca mắc, tăng 18 ca so với cùng kỳ năm trước.

Sốt xuất huyết Dengue: Trong tháng, ghi nhận 02 ổ dịch mới tại huyện Sa Thầy. Lũy tích đến 30/4/2023, ghi nhận 06 ổ dịch (Kon Rẫy 01, Ngọc Hồi 02, Đăk Glei 01, Sa Thầy 02). Trong tháng, ghi nhận 04 ca mắc mới tại huyện Sa Thầy, tăng 01 ca so với tháng trước, tăng 01 ca so với cùng kỳ năm trước. Lũy tích đến 30/4/2023, không có tử vong, ghi nhận 10 ca mắc, giảm 09 ca so với cùng kỳ năm trước.

Bệnh viêm gan vi rút A: Trong tháng, không ghi nhận ca mắc mới, giảm 01 ca so với tháng trước. Lũy tích đến 30/4/2023, không có tử vong, ghi nhận 02 ca mắc (Đăk Hà 01 ca, Sa Thầy 01 ca), tăng 02 ca so với cùng kỳ năm trước.

Bệnh Lao: Trong tháng, ghi nhận 35 ca mắc mới (thành phố Kon Tum 12 ca, Đăk Hà 05 ca, Đăk Tô 05 ca, Tu Mơ Rông 01 ca, Ngọc Hồi 04 ca, Kon Plông 02 ca, Kon Rẫy 01 ca, Sa Thầy 05 ca), giảm 17 ca so với tháng trước, tăng 15 ca so với cùng kỳ năm trước. Lũy tích từ đầu năm đến 30/4/2023, không có tử vong, ghi nhận 133 ca mắc, tăng 13 ca so với cùng kỳ năm trước.

Bệnh phong: Trong tháng, ghi nhận 01 ca mắc mới tại huyện Đăk Glei, tăng 01 ca so với tháng trước, tăng 01 ca so với cùng kỳ năm trước. Lũy tích đến 30/4/2023, không có tử vong, ghi nhận 01 ca (Đăk Glei), bằng so với cùng kỳ năm trước. Tổng số bệnh nhân phong đang quản lý 152 người; quản lý và điều trị bệnh nhân phong tại khu điều trị phong Đăk Kia (là trại viên) đang quản lý 52 người.

Trong 4 tháng đầu năm 2023, không ghi nhận mắc mới các bệnh: Cúm A (H5N1, H7N9...), Hội chứng viêm đường hô hấp vùng Trung Đông do vi rút Corona (MERS-CoV), Đậu mùa khỉ, Cúm A(H1N1), Bệnh do vi rút Zika, Viêm não Nhật Bản, Bạch hầu, Dại, Ho gà, Sởi, Sốt rét…

8.1.2. Tiêm chủng mở rộng: Triển khai các đợt tiêm vắc xin phòng Covid-19 liều nhắc lại cho người từ 12 tuổi trở lên và tiêm liều cơ bản cho trẻ từ 5 đến dưới 12 tuổi, kết quả đến 30/4/2023:

- Nhóm đối tượng từ 18 tuổi trở lên: Tỷ lệ tiêm mũi 1 đạt 99,59%; tỷ lệ tiêm mũi 2 đạt 98,62%; tỷ lệ tiêm liều bổ sung đạt 96,68%; tỷ lệ tiêm liều nhắc lại lần 1 đạt 92,24%; tỷ lệ tiêm liều nhắc lại lần 2 đạt 100%.

- Nhóm đối tượng từ 12 đến 17 tuổi: Tỷ lệ tiêm mũi 1 đạt 99,89%; tỷ lệ tiêm mũi 2 đạt 97,23%; tỷ lệ tiêm liều nhắc lại đạt 94,02%.

- Nhóm đối tượng từ 5 đến dưới 12 tuổi: Tỷ lệ tiêm mũi 1 đạt 100%; tỷ lệ tiêm mũi 2 đạt 97,24%.

8.1.3. Phòng chống HIV/AIDS: Trong tháng, ghi nhận 01 ca nhiễm HIV mới, 01 bệnh nhân HIV chuyển sang giai đoạn AIDS, không có bệnh nhân tử vong. Lũy tích đến ngày 30/4/2023, tổng số nhiễm HIV/AIDS 566 người, trong đó tử vong 202 người và còn sống 364 người (quản lý được 207); tổng số nhiễm HIV chuyển sang giai đoạn AIDS 303/364 người. Tổng số bệnh nhân đang được điều trị ARV 172 người (09 trẻ em), đang điều trị dự phòng lao bằng Isoniazid 13 người. Số bệnh nhân đang điều trị Methadone 44 người, số lượt uống thuốc 1.304 lượt.

8.1.4. Truyền thông, giáo dục sức khỏe: Sở Y tế phối hợp với Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh thực hiện 01 phóng sự (tuyên truyền ngành Y tế chủ động triển khai các biện pháp phòng, chống bệnh thủy đậu và tay chân miệng). Phối hợp thực hiện 01 bài viết đăng trên Báo Kon Tum về phòng chống dịch bệnh mùa hè. Phối hợp với Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thành phố thực hiện 22 buổi truyền thông nói chuyện chuyên đề phòng chống bệnh thủy đậu và quai bị. Tuyên truyền chủ đề trọng tâm tháng 4/2023: Ngày Sức khỏe Thế giới (07/4); Ngày Thế giới phòng chống Sốt rét (20/4); hưởng ứng kỷ niệm Ngày Khuyết tật Việt Nam (18/4/2023); phòng chống bệnh thủy đậu, quai bị, Covid-19.

8.1.5. An toàn vệ sinh thực phẩm: Tổ chức Lễ phát động “Tháng hành động vì an toàn thực phẩm” năm 2023 tại huyện Đăk Glei. Giám sát chất lượng thực phẩm và tuyên truyền, hướng dẫn việc thực hiện các quy định của pháp luật đối với nhà hàng tiệc cưới, dịch vụ nấu ăn lưu động. Tổ chức các hoạt động tuyên truyền về an toàn thực phẩm (tuyên truyền bằng xe lưu động, treo băng rôn, tuyên truyền trên sóng truyền hình, sóng tuyền thanh...). Cấp 31 Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm (cấp mới: 26 cơ sở, cấp lại: 05 cơ sở). Tiếp nhận bản tự công bố của 10 sản phẩm. Tổ chức kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm “Tháng hành động vì an toàn thực phẩm” năm 2023.

Tình hình ngộ độc thực phẩm: Trong tháng, xảy ra 07 trường hợp ngộ độc thực phẩm do ăn uống không bảo đảm vệ sinh.

8.2. Về giáo dục

Sáng 26/4/2023, tại Trường PT DTNT tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức Hội nghị tập huấn nghiệp vụ thi tốt nghiệp THPT năm 2023. Hội nghị đã phổ biến các văn bản, chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ GD&ĐT về kỳ thi; hướng dẫn nghiệp vụ làm hồ sơ và công tác nhập dữ liệu thí sinh đăng ký dự thi... Trong đó, Sở Giáo dục và Đào tạo lưu ý một số vấn đề trong công tác chuẩn bị và tổ chức kỳ thi như: Các mốc thời gian quan trọng đối với thí sinh; công tác coi thi, chấm thi, chấm kiểm tra và phúc khảo; việc ứng dụng công nghệ thông tin trong kỳ thi; nhiệm vụ của cán bộ coi thi; việc xử lý khi thí sinh ra khỏi phòng thi; các quy định đối với thí sinh và xử lý thí sinh vi phạm quy chế; quyền lợi của thí sinh khi xét công nhận tốt nghiệp; lưu ý khi xét miễn thi môn ngoại ngữ; một số nội dung trong công tác tuyển sinh đại học, cao đẳng... Trong đó, đặc biệt nhấn mạnh những nội dung mới, cần lưu ý trong công tác chuẩn bị và tổ chức kỳ thi.

Chiều 27/4/2023, Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú” tỉnh tổ chức họp xét tặng các danh hiệu “Nhà giáo ưu tú” lần thứ 16 năm 2023 cho các nhà giáo trên địa bàn tỉnh. Qua thảo luận, phân tích, đóng góp ý kiến nhận xét đối với từng cá nhân và căn cứ các tiêu chuẩn, tiêu chí theo quy định, Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú” tỉnh nhất trí đề cử và đề nghị cấp có thẩm quyền công nhận danh hiệu “Nhà giáo ưu tú” cho 3/3 nhà giáo.

Ngày 27-28/4/2023, Hội đồng thẩm định Tài liệu giáo dục địa phương tỉnh Kon Tum cấp Tiểu học tổ chức Phiên họp thẩm định Tài liệu giáo dục địa phương tỉnh Kon Tum lớp 4 và Hội đồng thẩm định Tài liệu giáo dục địa phương tỉnh Kon Tum cấp trung học tổ chức Phiên họp thẩm định Tài liệu giáo dục địa phương tỉnh Kon Tum lớp 8 và lớp 11. Tại Phiên họp, các thành viên của các Hội đồng thẩm định Tài liệu giáo dục địa phương tỉnh Kon Tum cấp tiểu học và cấp trung học tiếp tục tham gia đóng góp ý kiến về nội dung, hình thức; trên cơ sở đó, Ban biên soạn tiếp thu, chỉnh sửa; đảm bảo Tài liệu giáo dục địa phương lớp 4, lớp 8 và lớp 11 có chất lượng tốt nhất khi đưa vào giảng dạy.

Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Quyết định phê duyệt Danh mục sách giáo khoa lớp 4, lớp 8 và lớp 11 sử dụng trong cơ sở giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Kon Tum .

8.3. Về văn hóa, thể dục thể thao

Tối 21/4/2023, Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp cùng Phân hiệu Đại học Đà Nẵng tại Kon Tum tổ chức chương trình giao lưu, chia sẻ, truyền cảm hứng đọc sách giữa diễn giả nhà văn, nhà thơ Văn Công Hùng với hàng trăm sinh viên của Phân hiệu với chủ đề “Đọc sách để thành công”. Chương trình đã truyền tải đến bạn đọc thông điệp: “Hãy làm cho sách trở thành người bạn đồng hành thân thiết, không thể thiếu trong cuộc đời mỗi con người”.

Ngày 23/4/2023, tại Trung tâm Văn hóa - Thể thao thanh thiếu nhi tỉnh, Tỉnh đoàn Kon Tum tổ chức “Giải bơi lội Thiếu nhi Kon Tum 2023”. Tham gia giải bơi có 70 thí sinh là các em thiếu nhi trên địa bàn tỉnh. Các em tham gia tranh tài ở các nội dung: Bơi ếch nam - nữ 100m; bơi ếch nam - nữ 50m; bơi tự do nam 100m; bơi tự do nam - nữ 50m. Ban Tổ chức chương trình trao 21 huy chương cho các em thiếu nhi đạt thành tích xuất sắc; hỗ trợ thẻ bơi miễn phí cho các em.

Chiều 26/4/2023, tại Tượng đài Chiến Thắng Đăk Tô - Tân Cảnh, UBND huyện Đăk Tô và Hội Văn học - Nghệ thuật tỉnh phối hợp tổ chức Triển lãm Mỹ thuật và Nhiếp ảnh chào mừng kỷ niệm 51 năm Chiến thắng Đăk Tô - Tân Cảnh (24/4/1972-24/4/2023). Triển lãm quy tụ 160 hiện vật, hình ảnh, tư liệu, tài liệu khoa học về lực lượng tăng thiết giáp và xe tăng 377 trong chiến dịch Đăk Tô - Tân Cảnh năm 1972 và 150 tác phẩm của 50 tác giả là các nghệ sĩ, họa sĩ nhiếp ảnh thuộc Hội Văn học - Nghệ thuật tỉnh.

Chiều 27/4/2023, Giải vô địch bóng chuyền nam, nữ tỉnh Kon Tum lần thứ VI năm 2023 đã bế mạc. Giải vô địch bóng chuyền nam, nữ tỉnh lần thứ VI năm 2023 diễn ra trong 3 ngày (từ ngày 25-27/4) với sự tham gia của hơn 100 vận động viên đến từ 8 đội nam, nữ là đại diện các huyện, thành phố, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Các vận động viên thi đấu theo thể thức vòng tròn một lượt tính điểm và lựa chọn đội để tranh Nhất, Nhì tại vòng chung kết.

Chiều 28/4/2023, tại Khu đồi thông (thị trấn Măng Đen), UBND huyện Kon Plông tổ chức khai mạc Tuần lễ Văn hóa - Du lịch tỉnh Kon Tum năm 2023. Tuần lễ Văn hóa-du lịch Kon Plông năm 2023 diễn ra từ 28/4/2023-03/5/2023, tại thị trấn Măng Đen với nhiều hoạt động văn hóa du lịch đặc sắc nhằm phục vụ khách du lịch đến với Măng Đen trong những ngày nghỉ lễ 30/4 và 01/5.

8.4. Tình hình trật tự an toàn xã hội ở địa phương

Công tác đấu tranh ngăn chặn, xử lý các loại tội phạm tiếp tục được chỉ đạo thực hiện quyết liệt. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo; triển khai có hiệu quả các kế hoạch cao điểm tấn công, trấn áp tội phạm, nhất là tội phạm về trật tự xã hội, tội phạm ma túy. Hoạt động của tội phạm theo băng, nhóm, tội phạm liên quan đến “tín dụng đen” được đấu tranh, triệt xóa, không có băng, nhóm hoạt động phức tạp, gây bức xúc trong dư luận, cụ thể:

Phạm tội về trật tự xã hội: Phát hiện 28 vụ (giảm 08 vụ so với tháng trước); hậu quả, thiệt hại: 01 người chết, 02 người bị thương, thiệt hại về tài sản khoảng 1,3 tỷ đồng, thu giữ 15,19 triệu đồng tiền mặt.

Phạm tội về trật tự quản lý kinh tế, tham nhũng và chức vụ: Phát hiện 01 vụ Vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản (tăng 01 vụ so với tháng trước).

Phạm tội về ma túy: Phát hiện 02 vụ Tàng trữ trái phép chất ma túy (giảm 10 vụ so với tháng trước). Thu giữ: 92,332g ma túy tổng hợp.

Tình hình trật tự, an toàn giao thông: Xảy ra 04 vụ tai nạn giao thông nghiêm trọng, làm 04 người chết, 02 người bị thương (so với tháng trước giảm 01 vụ, 03 người chết, giảm 04 người bị thương). Thiệt hại về tài sản: Hư hỏng 02 ô tô, 07 mô tô, ước tính khoảng 72 triệu đồng.

Tình hình cháy, nổ, sự cố, tai nạn: Xảy ra 01 vụ cháy nhà dân (không tăng, giảm so với tháng trước). Thiệt hại tài sản khoản 50 triệu đồng. Nguyên nhân do chập điện.

8.5. Tình hình môi trường

8.5.1. Vi phạm môi trường

Trong tháng phát hiện 01 vụ Vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản (tăng 01 vụ so với tháng trước, giảm 01 vụ so với cùng kỳ năm trước).

8.5.2. Tình hình thiên tai

Diễn biến thiên tai

Theo báo cáo tổng hợp của Ban chỉ huy phòng chống thiên tai – tìm kiếm cứu nạn và phòng thủ dân sự tỉnh. Từ ngày 20/4/2023 đến ngày 19/5/2023 trên địa bàn tỉnh Kon Tum chịu ảnh hưởng của rìa nam rãnh thấp có trục 24 - 27 độ vĩ bắc kết hợp với áp thấp nóng phía tây phát triển và mở rộng về phía Đông Nam, trên cao áp cao cận nhiệt đới có cường độ suy yếu. Thời tiết các khu vực: Mây thay đổi, ngày nắng, có ngày có nắng nóng, chiều tối có mưa rào và dông rải rác, đã gây mưa lớn và thiệt hại tại một số huyện như huyện Đăk Glei, thành phố Kon Tum.

Tình hình thiệt hại

- Về nhà ở: Trong tháng, ghi nhận 119 căn nhà bị hư hại, tăng 110 căn so tháng trước và 119 căn so cùng kỳ năm trước. Lũy kế đến 19/5/2023 tổng số nhà ở bị ảnh hưởng thiệt hại là 128 căn, tăng 125 căn so với cùng kỳ năm trước.

- Về nông nghiệp: Trong tháng ghi nhận thiệt hại 160,66 ha lúa, 15,5 ha hoa màu tăng 160,66 ha lúa, 15,5 ha hoa màu so với tháng trước, tăng 160,66 ha lúa, 15,5 ha hoa màu so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế đến 19/5/2023, thiệt hại 160,66 ha lúa 15,5 ha hoa màu tăng 160,66 ha lúa, 15,5 ha hoa màu so với cùng kỳ năm trước.

- Về công trình văn hoá: Gãy đổ 01 cổng chào trên địa bàn TP Kon Tum.

- Về công trình giao thông: Sạt lở đoạn đường giao thông thôn Hào Phú, vị trí sạt lở xảy ra tại đoạn đường liên thôn Hào Phú đi Thôn 4, xã Đăk Kan, huyện Ngọc Hồi với chiều dài 20m, chiều sâu từ (8-10)m.

Tổng giá trị thiệt hại trong tháng 5 khoảng 7.574 triệu đồng, tăng 5.976 triệu đồng so với tháng trước và 7.574 triệu đồng so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế đến 19/5/2023, ước thiệt hại khoảng 9.172 triệu đồng tăng 9.022 triệu đồng so với cùng kỳ năm trước.

8.6. Tình hình bất thường khác: Trong những ngày qua, khu vực huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum thường xuyên xảy ra động đất. Tính riêng từ đầu tháng 5/2023 đến nay, khu vực này đã xảy ra 12 trận động đất, ghi nhận trận động đất có cường độ lớn nhất có độ lớn 4,0 độ richter. Tuy nhiên, cấp độ rủi ro thiên tai của các trận động đất cấp 0, không gây ra thiệt hại về người và tài sản.

 


[1] Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư

[2] Nguồn: Ngân hàng nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Kon Tum

Xem và tải về:   Tải về

Cục Thống kê 

TIN TỨC CÙNG LOẠI KHÁC