• Chào mừng bạn đến với Trang thông tin điện tử của Cục Thống kê tỉnh Kon Tum.
  • Địa chỉ: 415 URE - Phường Trường Chinh - Thành phố Kon Tum - Tỉnh Kon Tum.
Thứ Sáu, 26/04/2024 23:11
Thông tin hoạt động ngành
Xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã theo Luật Thống kê sửa đổi
Cập nhật: Thứ Bảy, 13/08/2022 10:26

 

Sự cần thiết xây dựng hệ thống chỉ tiêu cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã

 

Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã ban hành kèm theo Quyết định số 54/2016/QĐ-TTg ngày 19 tháng 12 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ được xây dựng trên cơ sở hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia ban hành theo Luật Thống kê. Kết quả báo cáo của địa phương về việc thu thập, tổng hợp số liệu thống kê trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện theo Quyết định này, về cơ bản đáp ứng thông tin đầu vào quan trọng cho hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và yêu cầu quản lý trên địa bàn trong thời qua.

 

Đến nay, Phụ lục Danh mục chỉ tiêu thống kê quốc gia của Luật Thống kê đã được thay thế bằng Phụ lục Danh mục chỉ tiêu thống kê quốc gia (gồm 230 chỉ tiêu thống kê) ban hành kèm theo Luật Thống kê sửa đổi. Do đó, Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã cần phải được thay thế để đảm bảo tính thống nhất với hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia; và khắc phục một số hạn chế tồn tại, cụ thể như sau:

- Tên gọi chỉ tiêu, phân tổ, nguồn số liệu, cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp cần thay đổi phù hợp với yêu cầu thực tế và các quy định hiện hành;

- Nhu cầu thông tin của các cấp lãnh đạo địa phương đòi hỏi ngày càng cao để đáp ứng mục tiêu quản lý, điều hành kinh tế - xã hội trong thời kỳ phát triển và hội nhập nên cần bổ sung các kỳ báo cáo tần suất nhanh (kỳ tháng, kỳ quý);

- Bổ sung một số chỉ tiêu thống kê nhằm cung cấp thông tin phản ánh đầy đủ sự vận động của những hiện tượng kinh tế - xã hội mới cũng như để đánh giá, lượng hóa việc thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước phù hợp với điều kiện thực tế mới như: Chỉ tiêu “Năng suất lao động”, “Tỷ trọng giá trị tăng thêm của dịch vụ logistics trong tổng sản phẩm trên địa bàn”; “Chi phí logistics so với tổng sản phẩm trên địa bàn”; “Tỷ trọng giá trị tăng thêm của kinh tế số trong tổng sản phẩm trên địa bàn”; “Thu nhập bình quân đầu người 01 tháng”,…;

- Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã hiện đang thiếu vắng những chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, chỉ tiêu giá trị để lãnh đạo các cấp có cơ sở trong việc đánh giá, chỉ đạo điều hành và xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương.

 

Nội dung chủ yếu của hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã

 

Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã được xây dựng dựa trên các nguyên tắc sau: Đáp ứng nhu cầu thông tin của hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và yêu cầu quản lý, điều hành kinh tế - xã hội của các cơ quan Đảng và chính quyền địa phương các cấp; Bảo đảm tính thống nhất về tên chỉ tiêu, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, kỳ công bố, cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp giữa các hệ thống chỉ tiêu thống kê; Bảo đảm tính so sánh giữa các địa phương trên phạm vi cả nước; Bảo đảm tính khả thi về nguồn số liệu và nguồn lực thực hiện; Bảo đảm tính phối hợp, chia sẻ thông tin giữa các ngành, các cấp.

 

Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã gồm 2 phần:

 

Phần 1: Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã gồm: Số thứ tự; mã số; nhóm, tên chỉ tiêu.

1. Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh gồm 21 nhóm với 150 chỉ tiêu, cụ thể như sau:

- Nhóm 01. Đất đai, dân số: 17 chỉ tiêu;

- Nhóm 02. Lao động, việc làm và bình đẳng giới: 11 chỉ tiêu;

- Nhóm 03. Doanh nghiệp, cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp: 08 chỉ tiêu;

- Nhóm 04. Đầu tư và xây dựng: 10 chỉ tiêu;

- Nhóm 05. Tài khoản quốc gia: 07 chỉ tiêu;

- Nhóm 06: Tài chính công: 02 chỉ tiêu;

- Nhóm 07. Tiền tệ và bảo hiểm: 08 chỉ tiêu;

- Nhóm 08. Nông, lâm nghiệp và thủy sản: 14 chỉ tiêu;

- Nhóm 09: Công nghiệp: 03 chỉ tiêu;

- Nhóm 10. Thương mại, dịch vụ: 04 chỉ tiêu;

- Nhóm 11. Chỉ số giá: 01 chỉ tiêu;

- Nhóm 12. Giao thông vận tải: 03 chỉ tiêu;

- Nhóm 13. Công nghệ thông tin và truyền thông: 13 chỉ tiêu;

- Nhóm 14. Khoa học và công nghệ: 02 chỉ tiêu;

- Nhóm 15. Giáo dục: 11 chỉ tiêu;

- Nhóm 16. Y tế và chăm sóc sức khỏe: 07 chỉ tiêu;

- Nhóm 17. Du lịch: 03 chỉ tiêu;

- Nhóm 18. Mức sống dân cư: 08 chỉ tiêu;

- Nhóm 19. Trật tự, an toàn xã hội: 03 chỉ tiêu;

- Nhóm 20. Tư pháp: 04 chỉ tiêu;

- Nhóm 21. Bảo vệ môi trường: 11 chỉ tiêu.

 

2. Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp huyện gồm 03 nhóm với 49 chỉ tiêu, cụ thể như sau:

- Nhóm 01. Đất đai, dân số và bình đẳng giới: 07 chỉ tiêu;

- Nhóm 02. Kinh tế: 25 chỉ tiêu;

- Nhóm 03. Xã hội, môi trường: 17 chỉ tiêu.

 

3. Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp xã gồm 03 nhóm với 24 chỉ tiêu, cụ thể như sau:

- Nhóm 01. Đất đai và dân số: 05 chỉ tiêu;

- Nhóm 02. Kinh tế: 07 chỉ tiêu;

- Nhóm 03. Xã hội, môi trường: 12 chỉ tiêu.

 

Phần 2: Nội dung chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp hyện, cấp xã gồm: Khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, kỳ công bố, nguồn số liệu, cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp.

 

Dự thảo Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã có một số thay đổi so với Hệ thống chỉ tiêu ban hành theo Quyết định 54

 

So với Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã ban hành kèm theo Quyết định 54, dự thảo Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã có một số thay đổi như sau:

 

Đối với Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh

 

- Về nhóm chỉ tiêu: Sửa tên của nhóm chỉ tiêu “Giá cả” thành “Chỉ số giá” để thống nhất với nhóm chỉ tiêu của Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia; Sửa tên nhóm chỉ tiêu “Văn hóa, thể thao và du lịch” thành“Du lịch” vì các chỉ tiêu về văn hóa, thể thao đã được quy định trong hệ thống chỉ tiêu thống kê Bộ, ngành; Tách nhóm chỉ tiêu “Trật tự an toàn xã hội và tư pháp” thành 02 nhóm là “Trật tự an toàn xã hội” và “Tư pháp” để thống nhất với nhóm chỉ tiêu của Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia.

 

- Về tên chỉ tiêu: Giữ nguyên: 81 chỉ tiêu thống kê do vẫn còn phù hợp với tình hình thực tế, thống nhất với quốc gia, bảo đảm tính khả thi và phản ánh được tình hình kinh tế - xã hội trong giai đoạn tới; Sửa: 24 chỉ tiêu thống kê để phù hợp tình hình thực tế và văn bản pháp luật chuyên ngành; Bổ sung: 45 chỉ tiêu thống kê để phù hợp với chỉ tiêu thống kê quốc gia và đáp ứng nhu cầu quản lý, điều hành của địa phương; Bỏ: 09 chỉ tiêu thống kê do không còn phù hợp với thực tế, không bảo đảm tính khả thi hoặc đã có trong nội dung của các hệ thống chỉ tiêu thống kê khác.

 

Đối với Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp huyện

- Không thay đổi về nhóm chỉ tiêu

- Về tên chỉ tiêu: Giữ nguyên: 19 chỉ tiêu kê thống kê do vẫn còn phù hợp với tình hình thực tế, bảo đảm tính khả thi và phản ánh được tình hình kinh tế - xã hội trong giai đoạn tới; Sửa: 22 chỉ tiêu thống kê để phù hợp tình hình thực tế và văn bản pháp luật chuyên ngành; Bổ sung: 08 chỉ tiêu thống kê để phù hợp với Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh và đáp ứng nhu cầu quản lý, điều hành của địa phương; Bỏ: 06 chỉ tiêu thống kê do không còn phù hợp với thực tế, không đảm bảo tính khả thi.

 

Đối với Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp xã

- Không thay đổi về nhóm chỉ tiêu

- Về tên chỉ tiêu: Giữ nguyên: 09 chỉ tiêu thống kê do vẫn còn phù hợp với tình hình thực tế, bảo đảm tính khả thi và phản ánh được tình hình kinh tế - xã hội trong giai đoạn tới; Sửa: 12 chỉ tiêu thống kê để phù hợp tình hình thực tế và văn bản pháp luật chuyên ngành; Bổ sung: 03 chỉ tiêu thống kê để phù hợp với Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp huyện và đáp ứng nhu cầu quản lý, điều hành của địa phương; Bỏ: 03 chỉ tiêu thống kê do không còn phù hợp với thực tế, không đảm bảo tính khả thi.

 

Điều kiện bảo đảm thi hành hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã

 

Về nhân lực: Dự kiến sau khi Quyết định được ban hành, các cơ quan, tổ chức thuộc đối tượng điều chỉnh của Quyết định có trách nhiệm thi hành, trong đó:

- Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức triển khai thi hành Quyết định. Bộ Kế hoạch và Đầu tư sử dụng bộ máy, nguồn nhân lực có sẵn của hệ thống để triển khai thi hành Quyết định, không phát sinh nhu cầu tuyển dụng số lượng lớn người lao động để thực hiện nhiệm vụ.

- Các Bộ, ngành có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Quyết định. Trong đó, chú trọng vào đội ngũ tuyên truyền viên pháp luật nhằm bảo đảm thực hiện tốt công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật sau khi Quyết định ban hành, tránh trường hợp pháp luật có quy định nhưng người dân không được tiếp cận để áp dụng trên thực tế. Các Bộ, ngành sử dụng nguồn nhân lực có sẵn để thực hiện các nhiệm vụ được giao.

 

Về nguồn lực tài chính

Nguồn kinh phí bảo đảm tổ chức thi hành Quyết định được dự toán và lấy từ nguồn kinh phí chi hoạt động thường xuyên hằng năm của các cơ quan có liên quan, trong đó có kinh phí phổ biến, giáo dục pháp luật. Tuy nhiên, đây là kinh phí dự kiến ban đầu, trong quá trình thực hiện, khuyến khích sự hỗ trợ, bổ sung các nguồn vốn hỗ trợ khác.

 

Về chuyên môn, nghiệp vụ

1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương: Xây dựng, hoàn thiện các hình thức thu thập thông tin của các chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã; Thu thập, tổng hợp thông tin thống kê đối với các chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện được phân công, bảo đảm cung cấp số liệu thống kê chính xác, đầy đủ, kịp thời; Xây dựng cơ sở dữ liệu thống kê tập trung thống nhất, đồng bộ về thông tin thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã; xây dựng hệ thống báo cáo điện tử thống nhất từ Trung ương đến địa phương, từ sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện đến Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Hướng dẫn Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiến hành điều tra bổ sung để tính toán đầy đủ các chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện nhằm phục vụ đầy đủ, kịp thời nhu cầu quản lý, điều hành của các cấp địa phương; Tổng hợp thông tin thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã; theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, báo cáo tình hình thực hiện Quyết định này.

2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình căn cứ vào hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện đảm bảo thống nhất với hệ thống chỉ tiêu thống kê Bộ, ngành.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp căn cứ Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm: Thu thập, tổng hợp, biên soạn các chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã phục vụ quản lý điều hành trên địa bàn; Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) xây dựng hệ thống báo cáo điện tử từ Sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện đến Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Bố trí kinh phí thực hiện điều tra thu thập thông tin phục vụ biên soạn các chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã nhằm phục vụ đầy đủ, kịp thời nhu cầu quản lý, điều hành của các cấp địa phương./.

Nguồn: consosukien.vn 

TIN TỨC CÙNG LOẠI KHÁC